Cùng em học Tiếng Việt lớp 4 trang 22

Đề bài

Câu 1. Đọc bài sau và trả lời câu hỏi:

Tàn nhang

            Trong một góc công viên, rất nhiều trẻ con đang xếp hàng chờ được một họa sĩ trang trí lên trên mặt để trở thành những “người da đỏ” hay “người ngoài hành tinh” … Một cậu bé cũng nắm tay bà xếp hàng chờ đến lượt mình. Mặt cậu bé rất nhiều đốm tàn nhang nhỏ, nhưng đôi mắt thì sáng lên vì háo hức.

            – Cậu lắm tàn nhang thế, làm gì còn chỗ nào trên mặt mà về! – Cô bé xếp hàng sau cậu bé nói to.

            Ngượng ngập, cậu bé cúi gằm mặt xuống. Thấy vậy, bà cậu ngồi xuống bên cạnh.

            – Sao cháu buồn thế? Bà yêu những đốm tàn nhang của cháu mà. Hồi còn nhỏ lúc nào bà cũng mong có tàn nhang đấy! – Rồi bà cụ đưa những ngón tay nhăn nheo vuốt má cậu bé. – Tàn nhang cũng xinh lắm, chắc chắn chú họa sĩ sẽ thích những vết tàn nhang của cháu!

            Cậu bé mỉm cười:

            – Thật không bà?

            – Thật chứ! – Bà cậu đáp. – Đấy, cháu thử tìm xem thứ gì đẹp hơn những đốm tàn nhàng!

            Cậu bé nhìn bà, suy nghĩ một chút rồi thì thầm:

            – Những nếp nhăn, bà ạ!

(Theo Internet)

a) Trong công viên cậu bé và nhiều trẻ em khác đang làm gì?

b) Điều gì xảy ra khiến cậu bé ngượng ngập?

c) Bà cậu bé đã nói gì để an ủi cậu?

d) Cậu bé thấy thứ gì đẹp hơn những nốt tàn nhang của cậu?

c) Tình cảm của hai bà cháu như thế nào?

Câu 2. Đọc đoạn văn sau:

            (1)Cách bà Rịa khoảng năm trăm cây số về phía đông nam bờ biển nước ta có một chùm đảo san hô nhiều màu. (2) Đó là quần đảo Trường Sa. (3) Trường Sa là mảnh đất xa xôi nhất của Tổ quốc ta. (4) Quần đảo gồm nhiều đảo nhỏ, xếp theo hình vòng cùng. (5) Mỗi đảo là một bông hoa san hô rực rỡ góp thành một lãng hoa giữa mặt nước biển Đông xanh mênh mông.

(Theo Hà Đình Cẩn)

a) Tô màu vào số trước câu kể Ai là gì? có trong đoạn văn.

b) Hoàn thành bảng về tác dụng của các câu kể Ai là gì? có trong đoạn văn. 

Câu số

Tác dụng (chỉ điền từ giới thiệu hoặc nhận định)

……. Về tên của quần đảo Trường Sa

……. Trường Sa là mảnh đất xa xôi của Tổ quốc

……. Trường Sa là bông san hô rực rỡ

Lời giải chi tiết

Câu 1: Đọc bài văn “Tàn nhang” và trả lời câu hỏi

Gợi ý:

Con đọc kĩ đoạn văn để điền nội dung vào các chỗ trống sao cho hợp lí

Lời giải:

Câu hỏi

Trả lời

a. Trong công viên cậu bé và nhiều trẻ em khác đang làm gì?

a. xếp hàng chờ được một hoạ sĩ trang trí lên mặt.

b. Điều gì xảy ra khiến cậu bé ngượng ngập?

b. Một cô bé cất giọng chê những nốt tàn nhang trên khuôn mặt cậu bé.

c. Bà cậu bé đã nói gì để an ủi cậu bé?

c. “Bà yêu những đốm tàn nhang của cháu mà. Hồi còn nhỏ lúc nào bà cũng mong có tàn nhang đấy!”/ “Tàn nhang cũng xinh lắm, chắc chú hoạ sĩ sẽ thích những vết tàn nhang của cháu.”

d. Cậu bé thấy thứ gì đẹp hơn những nốt tàn nhang của cậu?

d. những nếp nhăn

e. Tình cảm của hai bà cháu như thế nào?

e. Hai bà cháu rất yêu thương nhau.

Câu 2: Đọc đoạn văn và trả lời câu hỏi

a. Tìm những câu kể Ai là gì? có trong đoạn văn:

Gợi ý:

Câu kể Ai là gì? gồm hai bộ phận:

– Bộ phận thứ nhất là chủ ngữ trả lời câu hỏi: Ai (cái gì, con gì)?

Bộ phận thứ hai là vị ngữ trả lời câu hỏi: Là gì (là ai, là con gì)?

Lời giải:

(2) Đó là quần đảo Trường Sa.

(3) Trường Sa là mảnh đất xa xôi nhất của Tổ quốc ta.

(5) Mỗi đảo là những bông hoa san hô rực rỡ góp thành một lẵng hoa giữa mặt nước biển đông xanh mênh mông.

b. Hoàn thành bảng về tác dụng của câu kể Ai là gì? có trong đoạn văn:

Gợi ý:

Con suy nghĩ rồi điền từ thích hợp vào chỗ trống.

Lời giải:

Câu số

Tác dụng (chỉ điền từ “giới thiệu” hoặc “nhận định”)

(2)

Giới thiệu về tên của quần đảo Trường Sa

(3)

Nhận định Trường Sa là mảnh đất xa xôi của Tổ quốc

(5)

Nhận định Trường Sa là bông san hô rực rỡ.

Tàn nhang

Trong một góc của công viên, rất nhiều trẻ con đang xếp hàng chờ đợi để được một họa sĩ trang trí lên trên mặt để hóa thân thành những “người da đỏ” hay “người ngoài hành tinh” … Một cậu bé cũng nắm lấy tay bà và xếp hàng chờ đợi đến lượt mình. Mặt cậu bé có rất nhiều đốm tàn nhang nhỏ, nhưng đôi mắt thì sáng lên vì cậu đang rất háo hức.

- Mặt cậu lắm tàn nhang thế, làm gì còn chỗ nào trên mặt nữa mà vẽ! – Cô bé xếp hàng phía sau cậu bé nói to.

Ngượng ngập, cậu bé liền cúi gằm mặt xuống. Thấy vậy, bà cậu ngồi xuống bên cạnh cậu.

- Sao cháu lại buồn thế? Bà yêu những đốm tàn nhang trên mặt của cháu mà. Hồi còn nhỏ lúc nào bà cũng mong mình có tàn nhang đấy! – Rồi bà cụ đưa những ngón tay gầy và nhăn nheo vuốt má cậu bé. – Tàn nhang cũng xinh lắm, chắc chắn chú họa sĩ sẽ rất thích đốm tàn nhang của cháu!

Cậu bé mỉm cười:

- Thật không bà?

- Thật chứ! – Bà cậu đáp. – Đấy, cháu thử tìm xem còn thứ gì đẹp hơn những đốm tàn nhang chứ!

Cậu bé nhìn bà, suy nghĩ một lát rồi thì thầm:

- Những nếp nhăn, bà ạ!

(Theo Internet)

a) Trong công viên cậu bé và nhiều trẻ em khác đã làm gì?

Hướng dẫn giải:

- đang xếp hàng chờ được 1 hoạ sĩ vẽ trang trí lên mặt.

b) Điều gì đã xảy ra khiến cậu bé ngượng ngùng?

Hướng dẫn giải:

- Một cô bé cất giọng chê bai những nốt tàn nhang trên gương mặt cậu bé.

c) Bà cậu bé đã nói gì để an ủi cậu?

Hướng dẫn giải:

- “Bà yêu những đốm tàn nhang trên mặt cháu mà. Hồi còn nhỏ lúc nào bà cũng mong sao mình có tàn nhang đấy! ”/ “Tàn nhang cũng xinh lắm, chắc chú hoạ sĩ sẽ rất thích những dốm tàn nhang của cháu. ”

d) Cậu bé thấy thứ gì đẹp hơn những đốm tàn nhang của cậu?

Hướng dẫn giải:

- những nếp nhăn

e) Tình cảm của 2 bà cháu như thế nào?

Hướng dẫn giải:

- 2 bà cháu rất yêu thương nhau.

Bài 2 (trang 23 Cùng em học Tiếng Việt 4 Tập 2): Đọc đoạn văn dưới đây:

(1) Cô giáo dẫn 1 bạn gái vào lớp và nói với chúng tôi: “Đây là bạn Ngọc Anh học sinh mới của lớp ta. (2) Bạn Ngọc Anh từng học tại trường tiểu học Đoàn Thị Điểm. (3) Bạn ấy là một họa sĩ nhỏ đấy. (4) Các em hãy làm quen với bạn ấy đi”. (5)Cả lớp tôi vỗ tay rào rào để đón chào người bạn mới.

a) Tô màu vào số đứng trước câu kể Ai là gì? có trong đoạn văn.

Hướng dẫn giải:

- Tô màu vào câu (1), (2), (3).

b) Hoàn thành bảng về tác dụng của những câu kể Ai là gì? có trong đoạn văn.

Hướng dẫn giải:

Câu số Tác dụng (chỉ điền từ để giới thiệu hoặc nhận định)
1 Giới thiệu về tên của bạn gái mới.
2 Giới thiệu Ngọc Anh từng là học sinh của Trường Tiểu học Đoàn Thị Điểm.
3 Nhận định bạn gái là một họa sĩ có tài năng.

Bài 3 (trang 23 Cùng em học Tiếng Việt 4 Tập 2): Đọc đoạn văn và trả lời câu hỏi:

(1) Chim bồ câu là một loài chim tượng trưng cho hòa bình. (2) Nó có bộ lông có màu trắng tinh, đôi mắt tròn xoe giống như hai hạt nhãn tiêu. (3)Bồ câu là một chú chim biết đưa thư. (4) Ban ngày bồ câu bay đi kiếm ăn. (5) Nó thường ăn các loại hạt đậu, hạt thóc. (6) Buổi tối bồ câu lại bay về làm tổ trên những thân cây.

a) Tô màu vào số đứng trước câu kể Ai là gì? có trong đoạn văn.

Hướng dẫn giải:

- Tô màu vào câu (1), (3)

b. Phân loại các câu kể Ai là gì? có trong đoạn văn vào nhóm thích hợp:

Hướng dẫn giải:

- Câu sử dụng để giới thiệu: (1)

- Câu sử dụng để nhận định: (3).

Gợi ý:

- Giới thiệu: cho biết một vài điều hay một vài thông tin cần thiết.

- Nhận định: đưa ra ý kiến nhận xét và đánh giá về 1 vấn đề nào đó.

Bài 4 (trang 23 Cùng em học Tiếng Việt 4 Tập 2): Với mỗi từ đã cho sau đây hãy viết thành câu Ai là gì?

Hướng dẫn giải:

a) Mẹ em

- Mẹ em là một giáo viên dạy Toán.

b) Nhà em

- Nhà em là ngôi nhà ở cuối ngõ.

c) Quê em

- Quê hương em là nơi đẹp nhất trong trái tim em.

Bài 5 (trang 24 Cùng em học Tiếng Việt 4 Tập 2): Dựa vào bài viết sau đây, hãy viết bài văn miêu tả cây cam qua lời văn của em.

Cây cam

Cam là một loài cây ăn quả có cùng họ với bưởi. Là một loài cây thân to, cao trung bình khoảng 3-4m khi đạt đến tuổi trưởng thành, vỏ thân có có màu vàng nhạt. Là một loài cây thân gỗ. Cành vươn dài. Lá hình trứng và có màu xanh lục. Hoa thuộc loại hoa kép có màu trắng nhỏ mọc thành từng chùm 6 – 10 bông và có mùi hương khá dễ chịu. Quả nhỏ hơn quả bưởi và vỏ mỏng, khi chín thường có màu da cam có vị ngọt hoặc hơi chua. Cam thường được trồng rộng rãi ở nơi có khí hậu ấm áp. Vị cam có thể biến đổi từ chua đến ngọt.

Hướng dẫn giải:

Cây cam

Cam là một loài cây ăn quả cùng họ hàng với bưởi. Nó đã được trồng từ xa xưa, lai giống giữa loài bưởi và loài quýt. Cây cam có thân to, chiều cao trung bình khoảng từ 3-10m ở tuổi trưởng thành, vỏ thân có màu vàng nhạt. Là một loại cây thân gỗ. Cành vươn dài và có gai. Lá hình trứng và có màu xanh lục. Hoa thuộc loại hoa kép có màu trắng nhỏ mọc thành từng chùm 6 – 10 bông và có mùi hương khá dễ chịu. Quả nhỏ hơn so với quả bưởi, khi chín thường có màu da cam và có vị ngọt hoặc hơi chua. Vỏ cam mỏng và có vị đắng, thường bị vứt đi nhưng có thể chế biến thành thức ăn dành cho cho súc vật. Cam được trồng rộng rãi ở vùng có khí hậu ấm áp. Vị cam có thể biến đổi từ chua đến ngọt.

Vui học (trang 24 Cùng em học Tiếng Việt 4 Tập 2):

Giải đố

Đầu tròn lông lốc

Khi thì ném xuống, khi tung lên trời

Lúc bị người đấm, lúc bị người đá

Lúc bị bỏ giỏ, lúc đau như dần

Trẻ già tíu tít ngoài sân

Cứ thấy nó đến co chân chạy dài.

Là cái gì?

*Cùng bạn giải câu đố ở trên.

Hướng dẫn giải:

Đáp án là quả bóng.

- Sưa tầm thêm các câu đố về sự vật để đố bạn

Hướng dẫn giải:

“Quanh năm đứng ở vệ đường

Người qua, kẻ lại hãy thương cho cùng

Cái gì các vị chẳng dùng

Đưa tôi giữ hộ, vứt vung người cười? ”

(Đố là cái gì?)

Bài trước: Tuần 23 trang 19, 20, 21 (trang 20 Cùng em học Tiếng Việt 4 Tập 2) Bài tiếp: Tuần 25 trang 25, 26, 27 (trang 26 Cùng em học Tiếng Việt 4 Tập 2)