Giá thuốc chữa viêm gan C mới nhất

Viêm gan C là nguyên nhân phổ biến gây viêm gan mạn tính. Bệnh thường không có triệu chính đến khi các biểu hiện của bệnh gan mạn xuất hiện. Điều trị là bằng thuốc kháng vi-rút tác động trực tiếp và các thuốc khác phụ thuộc vào kiểu gen; có thể loại bỏ vĩnh viễn RNA vi-rút

(Xem thêm Nguyên nhân gây viêm gan Nguyên nhân gây viêm gan Viêm gan là tình trạng viêm của gan đặc trưng bởi tổ chức hoại tử nhiều ổ hoặc lan tỏa. Viêm gan có thể là cấp tính hoặc mạn tính (thường được định nghĩa là kéo dài > 6 tháng). Hầu hết các trường... đọc thêm , Tổng quan về Viêm Gan Vi-rút Tổng quan về Viêm Gan vi-rút Viêm gan vi-rút mạn tính là viêm gan kéo dài > 6 tháng. Các nguyên nhân thường gặp bao gồm viêm gan B và C, bệnh gan do nguyên nhân miễn dịch (viêm gan tự miễn), và viêm gan nhiễm mỡ (viêm gan... đọc thêm , và Viêm Gan C Cấp tính Viêm gan C, cấp tính Nguyên nhân gây viêm gan C là do vi-rút RNA, loại này thường lây truyền qua đường tiêm. Đôi khi bệnh gây ra các triệu chứng điển hình của bệnh viêm gan vi-rút, bao gồm chán ăn, mệt mỏi, và vàng... đọc thêm .)

Viêm gan kéo dài > 6 tháng thường được chẩn đoán là viêm gan mạn tính, mặc dù mốc thời gian này là không bắt buộc.

Có 6 kiểu gen chính của vi-rút viêm gan C (HCV) với đáp ứng điều trị khác nhau. Genotype 1 phổ biến hơn genotypes 2, 3, 4, 5, và 6; genotype này chiếm từ 70 đến 80% các ca viêm gan C mạn tính ở Hoa Kỳ.

Viêm gan C cấp tính Viêm gan C, cấp tính Nguyên nhân gây viêm gan C là do vi-rút RNA, loại này thường lây truyền qua đường tiêm. Đôi khi bệnh gây ra các triệu chứng điển hình của bệnh viêm gan vi-rút, bao gồm chán ăn, mệt mỏi, và vàng... đọc thêm tiến triển thành mạn tính ở khoảng 75% bệnh nhân. CDC ước tính có khoảng 2,7 đến 3,9 triệu người ở Mỹ bị viêm gan C mạn tính. Trên thế giới, có 71 triệu người bị viêm gan C mạn tính (1 Tham khảo chung Viêm gan C là nguyên nhân phổ biến gây viêm gan mạn tính. Bệnh thường không có triệu chính đến khi các biểu hiện của bệnh gan mạn xuất hiện. Điều trị là bằng thuốc kháng vi-rút tác động trực... đọc thêm ).

Viêm gan C mạn tính tiến triển thành xơ gan Xơ gan Xơ gan là một giai đoạn muộn của xơ hoá gan là hậu quả của quá trình lan tỏa biến đổi cầu trúc bình thường của tế bào gan. Xơ gan được đặc trưng bởi các nốt tái tạo bao quanh bởi các mô xơ dày... đọc thêm ở 20 đến 30% bệnh nhân; xơ gan thường mất hàng thập kỷ để xuất hiện. Ung thư biểu mô tế bào gan Ung thư biểu mô tế bào gan Ung thư biểu mô tế bào gan (hepatoma) thường xảy ra ở bệnh nhân xơ gan và phổ biến ở các khu vực có lây nhiễm vi-rút viêm gan B và C lan rộng. Triệu chứng và dấu hiệu thường không đặc hiệu.... đọc thêm có thể là hậu quả của xơ gan do HCV, nhưng hiếm gặp ở bệnh nhân nhiễm vi-rút mạn tính mà không xơ gan (không giống như nhiễm HBV).

Tham khảo chung

  • 1. World Health Organization: Viêm gan C. Truy cập ngày 8/16/17.

Triệu chứng và Dấu hiệu

Nhiều bệnh nhân không có triệu chứng và không bị vàng da, mặc dù một số bệnh cảm thấy cơ thể khó chịu, chán ăn, mệt mỏi, và khó chịu ở vùng bụng trên không rõ ràng. Thông thường, những phát hiện đầu tiên là dấu hiệu của bệnh gan mạn tính (ví dụ như lách to, sao mạch, bàn tay son) hoặc biến chứng của xơ gan (ví dụ:, tăng áp lực tĩnh mạch cửa Tăng áp lực tĩnh mạch cửa (Xem thêm Cấu trúc và chức năng gan và Đánh giá bệnh nhân có bệnh lý gan.) Tăng áp cửa là áp lực cao trong tĩnh mạch cửa. Bệnh này thường do xơ gan (ở các nước phát triển), bệnh sán máng (ở... đọc thêm , cổ trướng Cổ trướng Cổ trướng là dịch tự do trong khoang phúc mạc. Nguyên nhân phổ biến nhất là tăng áp lực tĩnh mạch cửa. Các triệu chứng thường do bụng chướng. Chẩn đoán dựa trên khám lâm sàng và siêu âm hoặc... đọc thêm

Giá thuốc chữa viêm gan C mới nhất
, bệnh não Hội chứng não cửa chủ (Xem thêm Cấu trúc và chức năng gan và Đánh giá bệnh nhân có bệnh lý gan.) Bệnh não não gan là một hội chứng thần kinh tâm thần. Nguyên nhân thường gặp nhất là do lượng protein trong ruột cao... đọc thêm ).

Viêm gan vi-rút C mạn tính đôi khi có liên quan với bệnh Lichen phẳng, viêm mạch dưới da, viêm cầu thận Viêm cầu thận màng tăng sinh Viêm cầu thận màng tăng sinh là một nhóm hỗn hợp các rối loạn có cùng các triệu chứng của hội chứng viêm thận và hội chứng thận hư và hình ảnh tổn thương mô bệnh học dưới kính hiển vi. Phần... đọc thêm

Giá thuốc chữa viêm gan C mới nhất
, bệnh porphyrin da Porphyria Cutanea Tarda Porphyria cutanea tarda (PCT) là một porphyria gan tương đối phổ biến ảnh hưởng chủ yếu đến da. Bệnh gan cũng phổ biến. PCT là do sự thiếu hụt di truyền hoặc mắc phải trong hoạt tính của decarboxylase... đọc thêm
Giá thuốc chữa viêm gan C mới nhất
, và có thể là u lympho không Hodgkin.

Sàng lọc

Những người có các đặc điểm nhất định của bệnh nên được sàng lọc viêm gan C, cho dù họ có triệu chứng gợi ý hay không. Sàng lọc một lần được khuyến cáo cho những người có các đặc điểm sau (1,2 Tài liệu tham khảo về sàng lọc Viêm gan C là nguyên nhân phổ biến gây viêm gan mạn tính. Bệnh thường không có triệu chính đến khi các biểu hiện của bệnh gan mạn xuất hiện. Điều trị là bằng thuốc kháng vi-rút tác động trực... đọc thêm ):

  • Sinh ra từ năm 1945 đến năm 1965, bất kể sinh ra ở quốc gia nào.

  • Hiện đang sử dụng hoặc đã từng tiêm chích các loại ma túy bị cấm, ngay cả khi chỉ tiêm một lần hoặc đã dùng cách đây rất lâu

  • Đã sử dụng các loại ma túy bị cấm bằng đường mũi.

  • Được cho dùng các yếu tố đông máu cô đặc sản xuất trước năm 1987

  • Đã được truyền máu hoặc ghép tạng trước tháng 7 năm 1992

  • Hiện tại hoặc đã từng được điều trị bằng lọc máu kéo dài.

  • Có mức ALT không bình thường hoặc bệnh gan mạn tính không giải thích được

  • Làm việc trong lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ hoặc an toàn công cộng và đã bị phơi nhiễm với máu có HCV dương tính từ kim tiêm, các thương tích khác do vật sắc nhọn, hoặc có tiếp xúc niêm mạc.

  • Nhiễm HIV

  • Đã từng bị giam giữ

  • Trẻ có mẹ bị nhiễm HCV

Các xét nghiệm kể trên có ý nghĩa quan trọng và các triệu chứng có thể không xuất hiện cho đến khi viêm gan C đã gây tổn thương nhiều vùng của gan sau nhiều năm bị lây nhiễm.

Tài liệu tham khảo về sàng lọc

  • 1. American Association for the Study of Liver Disease and the Infectious Disease Society of America (IDSA): HCV Testing and linkage to care. Truy cập ngày 8/30/17.

  • 2. CDC: Các khuyến cáo về xét nghiệm của nhiễm vi-rút viêm gan C. Truy cập ngày 8/30/17.

Chẩn đoán

  • Xét nghiệm huyết thanh học

(Xem thêm hướng dẫn thực hành của Hiệp hội Nghiên cứu Bệnh Gan Mỹ Diagnosis, Management, and Treatment of Hepatitis C và hướng dẫn lâm sàng U.S. Preventive Services Task Forces Screening for Hepatitis C in Adults.)

Cần nghĩ đến chẩn đoán Chẩn đoán Viêm gan vi-rút mạn tính là viêm gan kéo dài > 6 tháng. Các nguyên nhân thường gặp bao gồm viêm gan B và C, bệnh gan do nguyên nhân miễn dịch (viêm gan tự miễn), và viêm gan nhiễm mỡ (viêm gan... đọc thêm viêm gan C mạn tính ở những bệnh nhân có các đặc điểm sau:

  • Triệu chứng gợi ý và dấu hiệu

  • Tăng aminotransferase tình cờ

  • Đã được chẩn đoán viêm gan cấp trước đây

Chẩn đoán xác định dựa trên kết quả xét nghiệm kháng nguyên HCV dương tính và HCV-HCV dương tính 6 tháng sau khi nhiễm trùng ban đầu (xem Bảng: Xét nghiệm huyết thanh học của Hepatitis C Xét nghiệm huyết thanh học của Hepatitis C Viêm gan C là nguyên nhân phổ biến gây viêm gan mạn tính. Bệnh thường không có triệu chính đến khi các biểu hiện của bệnh gan mạn xuất hiện. Điều trị là bằng thuốc kháng vi-rút tác động trực... đọc thêm ).

Sinh thiết gan hữu ích trong các trường hợp sau:

  • Mức độ hoạt động của tình trạng viêm.

  • Đánh giá giai đoạn xơ hóa hoặc tiến triển của bệnh (đôi khi có thể giúp xác định bệnh nhân nào cần điều trị và điều trị khi nào)

  • Loại trừ các nguyên nhân khác của bệnh gan

Tuy nhiên, vai trò của sinh thiết gan đối với viêm gan C đang thay đổi, và sinh thiết đang dần bị thay thế các phương pháp chẩn đoán hình ảnh không xâm lấn (ví dụ, siêu âm đàn hồi gan, cộng hưởng từ đàn hồi gan) và các marker huyết thanh của xơ hóa, cũng như các hệ thống chấm điểm xơ hóa dựa trên các marker huyết thanh học.

Kiểu gen HCV được xác định trước khi điều trị vì kiểu gen sẽ ảnh hưởng đến phác đồ được lựa chọn, thời gian và khả năng thành công của điều trị.

Xét nghiệm phát hiện và định lượng HCV-RNA được sử dụng để giúp chẩn đoán viêm gan C và để đánh giá đáp ứng trong và sau điều trị. Hầu hết các xét nghiệm định lượng HCV-RNA hiện nay có ngưỡng dưới phát hiện là it nhất < 50 IU / mL. Nếu phương pháp định tính không đủ độ nhạy, có thể sử dụng phương pháp định tính. Các xét nghiệm định tính có thể phát hiện ra mức HCV-RNA rất thấp, thường là <10 IU / mL, và cho kết quả là dương tính hoặc âm tính. Các xét nghiệm định tính có thể được sử dụng để chẩn đoán xác định viêm gan C hoặc đáp ứng vi-rút kéo dài (SVR), bênh lý này được định nghĩa là hiện tượng không phát hiện được HCV-RNA ở tuần thứ 12 và 24 sau khi điều trị, tùy thuộc vào chế độ dùng thuốc.

Các xét nghiệm khác

Xét nghiệm chức năng gan là cần thiết nếu chưa được làm trước đây; các xét nghiệm bao gồm ALT, AST, phosphatase kiềm, và bilirubin.

Các xét nghiệm khác cần được thực hiện để đánh giá mức độ nặng của bệnh bao gồm albumin huyết thanh, số lượng tiểu cầu và PT/INR.

Bệnh nhân cần được xét nghiệm nhiễm HIV và viêm gan B vì đường lây truyền tương tự nhau.

Nếu các triệu chứng hoặc dấu hiệu của cryoglobulin trong huyết thanh xuất hiện trong viêm gan C mạn tính, cần đo nồng độ cryoglobulin và yếu tố dạng thấp; yếu tố dạng thấp cao bổ thể thấp gợi ý đến cryoglobulin huyết.

Sàng lọc các biến chứng

Bệnh nhân bị nhiễm HCV mạn tính và xơ gan tiến triển hoặc xơ gan nên được sáng lọc ung thư tế bào gan 6 tháng một lần bằng siêu âm và đo alpha-fetoprotein huyết thanh, mặc dù hiệu quả chi phí của phương pháp này đặc biệt là đo fetoprotein trong huyết thanh vẫn còn đang tranh cãi.

Tiên lượng

Tiên lượng phụ thuộc vào việc bệnh nhân có SVR hay không (không phát hiện được HCV-RNA 12 và 24 tuần sau khi kết thúc điều trị, tùy theo chế độ dùng thuốc).

Bệnh nhân có SVR có > 99% khả năng là HCV-RNA âm tính và thường được coi là đã chữa khỏi. Gần 95% bệnh nhân có SVR có cải thiện trên mô học, bao gồm chỉ số xơ hóa và chỉ số hoạt động mô học; ngoài ra, nguy cơ tiến triển thành xơ gan, suy gan và tử vong do gan cũng giảm đi. Ở những bệnh nhân xơ gan có tăng áp lực tĩnh mạch cửa và bệnh nhân điều trị bằng phác đồ interferon thì SVR đã được chứng minh là làm giảm áp lực tĩnh mạch cửa và làm giảm đáng kể nguy cơ suy gan mất bù, tử vong do gan, tử vong do mọi nguyên nhân và ung thư biểu mô tế bào gan1 Tham khảo về tiên lượng bệnh Viêm gan C là nguyên nhân phổ biến gây viêm gan mạn tính. Bệnh thường không có triệu chính đến khi các biểu hiện của bệnh gan mạn xuất hiện. Điều trị là bằng thuốc kháng vi-rút tác động trực... đọc thêm ).

Thường đạt được SVR ở các bệnh nhân điều trị liệu pháp interferon khi có 1 các điểm sau:

  • Không phải genotype 1

  • Tải lượng vi-rút trước điều trị thấp

  • Tuổi <40 tuổi

  • Cân nặng <75 kg

  • Không có xơ hóa cầu nối hoặc xơ gan

  • Không phải người Mỹ gốc Phi

  • Không có gan nhiễm mỡ hoặc kháng insulin

Khả năng đạt được SVR với các phác đồ không interferon mới dường như sẽ phụ thuộc chủ yếu vào:

  • Tải lượng vi-rút trước khi điều trị

  • Mức độ xơ gan

  • Có đáp ứng với điều trị khởi đầu

Tham khảo về tiên lượng bệnh

  • 1. van der Meer AJ, Veldt BJ, Feld JJ, et al: Association between sustained virological response and all-cause mortality among patients with chronic hepatitis C and advanced hepatic fibrosis. JAMA 308 (24):25842593, 2012.

Điều trị

  • Thuốc kháng vi-rút tác động trực tiếp

Tổng quan về điều trị HCV

(Xem thêm Hướng dẫn thực hành của Hiệp hội Nghiên cứu Bệnh Gan Hoa Kỳ [AASLD] Recommendations for Testing, Managing, and Treating Hepatitis C và Hướng dẫn của AASLD / Hiệp hội Bệnh truyền nhiễm Mỹ When and in Whom to Initiate HCV Therapy.)

Đối với viêm gan C mạn tính, chỉ định điều trị nếu có cả hai biểu hiện sau:

  • Aminotransferase tăng.

  • Sinh thiết xác định bệnh viêm hoạt động kèm theo xơ hóa tiến triển.

Mục tiêu điều trị là loại bỏ HCV-RNA dài hạn (SVR) tương ứng với nồng độ aminotransferase luôn ở mức bình thường và hạn chế được tiến triển trên mô học. Kết quả điều trị thuận lợi hơn ở bệnh nhân xơ hoá trung bình và tải lượng vi-rút < 600.000 đến 800.000 IU/mL so với bệnh nhân xơ gan có tải lượng vi-rút > 800.000 IU/mL.

Cho đến cuối năm 2013, tất cả các kiểu gen đều được điều trị bằng IFN-alpha và pegylated ribavirin. Hiện nay, hầu hết bệnh nhân đều được điều trị bằng thuốc kháng vi-rút (thuốc kháng vi-rút tác động trực tiếp [DAAs]) có tác dụng với các mục tiêu HCV cụ thể ví dụ như proteases hoặc polymerase (xem thêm HCV genotype 1 HCV genotype 1 Viêm gan C là nguyên nhân phổ biến gây viêm gan mạn tính. Bệnh thường không có triệu chính đến khi các biểu hiện của bệnh gan mạn xuất hiện. Điều trị là bằng thuốc kháng vi-rút tác động trực... đọc thêm và Các genotype HCV 2, 3, 4, 5, và 6 Các genotype HCV 2, 3, 4, 5, và 6 Viêm gan C là nguyên nhân phổ biến gây viêm gan mạn tính. Bệnh thường không có triệu chính đến khi các biểu hiện của bệnh gan mạn xuất hiện. Điều trị là bằng thuốc kháng vi-rút tác động trực... đọc thêm ).

DAAs dùng để điều trị HCV bao gồm

  • Telaprevir và boceprevir: Các chất ức chế protease thế hệ 1 có hoạt tính chống lại HCV genotype 1

  • Simeprevir: Thuốc ức chế protease thế hệ 2 đặc hiệu với genotype 1.

  • Sofosbuvir: Thuốc ức chế polymerase có hoạt tính chống lại HCV có genotype từ 1 đến 6

  • Paritaprevir: Thuốc ức chế protease

  • Ledipasvir: Thuốc ức chế protease

  • Dasabuvir: Thuốc ức chế polymerase

  • Ombitasvir: Thuốc ức chế protein không cấu trúc 5A của vi-rút (thuốc ức chế NS5A)

  • Daclatasvir: Thuốc ức chế NS5A

  • Elbasvir: Thuốc ức chế NS5A

  • Grazoprevir: Thuốc ức chế protease

  • Velpatasvir: Thuốc ức chế NS5A dùng để điều trị tất cả các genotype của HCV

  • Glecaprevir: Thuốc ức chế protease dùng để điều trị tất cả các genotype của HCV

  • Pibrentasvir: Thuốc ức chế NS5A dùng để điều trị tất cả các genotype của HCV

Phác đồ cũ là Telaprevir, boceprevir, và simeprevir phối hợp với với pegylated IFN và ribavirin, nhưng phác đồ điều trị bằng interferon không còn được coi là điều trị tiêu chuẩn nữa.

Có thể dùng Sofosbuvir mà không cần dùng interferon kèm theo; thuốc có thể phối hợp cùng ribavirin (đối với genotype 1 đến 6), simeprevir (đối với genotype 1), hoặc daclatasvir (đối với genotype 1 đến 3) trong phác đồ dùng đường uống hoàn toàn. Thuốc viên phối hợp Ledipasvir và sofosbuvir dùng để điều trị các các genotype HCV 1, 4 và 6.

Thuốc viên phối hợp Elbasvir/grazoprevir dùng để điều trị các genotype HCV 1 và 4.

Thuốc viên phối hợp Velpatasvir và sofosbuvir dùng để điều trị các genotype HCV từ 1 đến 6.

Thuốc viên phối hợp Glecapravir và pibrentasvir dùng để điều trị các genotype HCV từ 1 đến 6.

Phác đồ 5 thuốc sau đây có hiệu quả chống lại genotype 1 và 4:

  • Paritaprevir/ritonavir/ombitasvir (trong một viên phối hợp) dùng một lần/ngày

  • Dasabuvir, dùng hai lần/ngày

  • Ribavirin, dùng hai lần/ngày

Paritaprevir/ritonavir/ombitasvir phối hợp với dasabuvir trong một gói duy nhất.

Ritonavir làm tăng nồng độ paritaprevir nhưng không có hoạt tính kháng vi-rút trực tiếp. Ribavirin thường được phối hợp với DAAs.

Vì ngày càng có nhiều loại DAA được phát triển, những khuyến cáo hiện nay về điều trị HCV đang thay đổi nhanh chóng. Recommendations for Testing, Managing, and Treating Hepatitis C từ Hiệp hội Nghiên cứu Bệnh Gan Mỹ (AASLD) và Hiệp hội Bệnh truyền nhiễm Mỹ (IDSA), có thể truy cập trực tuyến và được cập nhật thường xuyên.

Xơ gan mất bù do viêm gan C là bệnh thường được chỉ định nhất của ghép gan Ghép gan (Xem thêm Tổng quan về ghép tạng.) Ghép gan là loại ghép tạng đặc nhiều thứ hai. Chỉ định của ghép gan bao gồm Xơ gan (70% ca ghép ở Hoa Kỳ, 60 đến 70% trong số đó là do viêm gan C) Hoại tử... đọc thêm tại Mỹ. HCV thường xuyên tái phát ở tạng ghép, và khả năng sống của bệnh nhân và tạng ghép đều kém hơn so với các chỉ định khác của ghép gan. Nhiều phác đồ DAA và phác đồ không interferon đang được sử dụng cho những bệnh nhân bị viêm gan C đã ghép gan. Khi sử dụng DAAs, tỷ lệ SVR ở bệnh nhân đã ghép gan luôn cao hơn 95% dù bệnh nhân có bị xơ gan hay không.

Điều trị cho những bệnh nhân bị bệnh thận giai đoạn cuối, xơ gan mất bù và những bệnh nhân chưa đáp ứng với các phương pháp điều trị viêm gan C trước đó là một thách thức.

HCV genotype 1

Genotype 1 có khả năng kháng lại các phương pháp điều trị truyền thông hai thuốc phối hợp pegylated IFN-alpha với ribavirin cao hơn so với các genotype khác. Tuy nhiên, hiện nay với việc sử dụng phác đồ DAA không IFN , tỷ lệ SVR đã tăng từ <50% lên tới 95%. Phác đồ bao gồm

  • Simeprevir hoặc daclatasvir phối hợp với sofosbuvir

  • Ledipasvir/sofosbuvir

  • Elbasvir/grazoprevir

  • Velpatasvir/sofosbuvir

  • Glecaprevir/pibrentasvir

  • Phác đồ 5 thuốc paritaprevir / ritonavir / ombitasvir, dasabuvir và ribavirin

Pegylated IFN alpha-2b 1,5 mcg / kg tiêm dưới da một lần/tuần và pegylated IFN alpha-2a 180 mcg tiêm dưới da một lần/tuần có kết quả tương đương. Tác dụng phụ của pegylated IFN-alpha tương tự như IFN-alpha nhưng có thể ít nghiêm trọng hơn; chống chỉ định cũng tương tự (xem ở trên). Interferon không còn được chỉ định như là điều trị đầu tay của viêm gan C.

Với ribavirin, liều 500 đến 600 mg đường uống hai lần/tuần. Ribavirin dung nạp tốt nhưng thường gây thiếu máu tan máu; nên giảm liều nếu hemoglobin giảm xuống <10 g / dL. Ribavirin gây quái thai ở cả trẻ nam và trẻ nữ, cần sử dụng các biện pháp tránh thai trong quá trình điều trị và trong 6 tháng sau điều trị. Bệnh nhân không dung nạp với ribavirin vẫn nên dùng pegylated IFN-alpha, nhưng không dùng ribavirin sẽ làm giảm khả năng điều trị thành công. Liệu pháp đơn trị liệu ribavirin không có giá trị.

Điều trị ưu tiên đối với genotype HCV 1 bao gồm

  • Phối hợp thuốc với liều cố định ledipasvir 90mg / sofosbuvir 400 mg đường uống một lần/ngày trong 8 đến 24 tuần, tùy theo tiền sử điều trị trước đó, tải lượng vi-rút trước điều trị và mức độ xơ gan

  • Phối hợp thuốc với liều cố định elbasvir 50 mg / grazoprevir 100 mg đường uống một lần / ngày có hoặc không có ribavirin 500-600 mg đường uống hai lần/ngày dùng 12 đến 16 tuần tùy theo tiền sử điều trị trước đó, mức độ xơ gan, và ở bệnh nhân genotype 1a thì còn phụ thuộc vào việc có xuất hiện biến thể NS5A liên quan tới đề kháng elbasir hay không

  • Phối hợp thuốc với liều cố định paritaprevir 150 mg / ritonavir 100mg / ombitasvir 25 mg một lần/ngày phối hợp với dasabuvir 250 mg đường uống hai lần/ngày và ribavirin 500-600 mg đường uống hai lần/ngày trong 12 đến 24 tuần tùy theo mức độ xơ gan

  • Sofosbuvir 400 mg đường uống một lần/ngày phối hợp với simeprevir 150 mg đường uống một lần / ngày có hoặc không phối hợp với ribavirin 500 đến 600 mg đường uống hai lần/ngày từ 12 đến 24 tuần tùy theo vào mức độ xơ gan

  • Sofosbuvir 400 mg đường uống một lần / ngày cộng với daclatasvir 60 mg một lần / ngày có hoặc không phối hợp ribavirin 500 đến 600 mg đường uống hai lần/ngày từ 12 đến 24 tuần tùy theo mức độ xơ gan và tiền sử các đợt điều trị trước

  • Phối hợp thuốc liều cố định velpatasvir 100 mg / sofosbuvir 400 mg một lần / ngày trong 12 tuần

  • Phối hợp thuốc liều cố định glecaprevir 300 mg / pibrentasvir 120 mg một lần / ngày trong 8 đến 16 tuần

Simeprevir có thể gây thiếu máu và nhạy cảm ánh sáng. Tất cả các thuốc ức chế protease đều có tương tác thuốc.

Các genotype HCV 2, 3, 4, 5, và 6

Với genotype 2, một trong những phối hợp thuốc sau được khuyến cáo sử dụng:

  • Sofosbuvir 400 mg uống một lần / ngày phối hợp với daclatasvir 60 mg po một lần / ngày trong 12 đến 24 tuần tùy theo mức độ xơ gan

  • Phối hợp thuốc với liều cố định sofosbuvir 400 mg / velpatasvir 100 mg một lần / ngày trong 12 tuần

  • Phối hợp thuốc với liều cố định glecaprevir 300 mg/pibrentasvir 120 mg một lần/ngày trong 8 đến 16 tuần

Với genotype 3, phương pháp điều trị đầu tay bao gồm

  • Sofosbuvir 400 mg đường uống một lần / ngày phối hợp với daclatasvir 60 mg đường uống một lần / ngày có hoặc không có ribavirin 500 đến 600 mg đường uống hai lần/ngày từ 12 đến 24 tuần tùy theo mức độ xơ gan

  • Phối hợp thuốc với liều cố định sofosbuvir 400 mg/velpatasvir 100 mg một lần/ngày trong 12 tuần

  • Phối hợp thuốc liều cố định glecaprevir 300 mg/pibrentasvir 120 mg một lần/ngày trong 8 đến 16 tuần

Với genotype 4, phương pháp điều trị đầu ttay bao gồm

  • Ledipasvir 90 mg/sofosbuvir 400 mg uống một lần /ngày trong 12 tuần

  • Paritaprevir 150 mg/ritonavir 100mg/ombitasvir 25 mg uống một lần/ngày cộng với ribavirin 500 đến 600 mg uống hai lần/ngày trong 12 tuần

  • Elbasvir 50 mg/grazoprevir 100 mg uống một lần/ngày trong 12 tuần

  • Velpatasvir 100 mg/sofosbuvir 400 mg một lần/ngày trong 12 tuần

  • Phối hợp thuốc với liều cố định glecaprevir 300 mg / pibrentasvir 120 mg một lần / ngày trong 8 đến 16 tuần

Với genotype 5 và 6, phương pháp điều trị đầu tay bao gồm

  • Ledipasvir 90 mg/sofosbuvir 400 mg đường uống một lần/ngày trong 12 tuần

  • Velpatasvir 100 mg/sofosbuvir 400 mg một lần/ngày trong 12 tuần

  • Phối hợp thuốc liều cố định glecaprevir 300 mg/pibrentasvir 120 mg một lần/ngày trong 8 đến 16 tuần

Những điểm chính

  • Tiến triển thành nhiễm viêm gan C mạn tính ở 75% bệnh nhân viêm cấp tính và dẫn đến xơ gan ở 20 đến 30%; một số bệnh nhân bị xơ gan sẽ tiến triển thành ung thư biểu mô tế bào gan.

  • Chẩn đoán xác định bằng dựa vào kết quả anti-HCV dương tính và HCV-RNA dương tính; sau đó làm sinh thiết và xác định genotype.

  • Việc điều trị thay đổi phụ thuốc vào kiểu gen nhưng bao gồm việc sử dụng một hoặc nhiều loại thuốc kháng vi-rút trực tiếp, đôi khi kèm theo ribavirin.

  • Pegylated IFN không còn được khuyến cáo để điều trị viêm gan C mạn tính.

  • Các phương pháp điều trị mới có thể loại bỏ vĩnh viễn HCV-RNA ở > 95% bệnh nhân.

  • Điều trị cho bệnh nhân bị bệnh thận giai đoạn cuối, xơ gan mất bù và những bệnh nhân chưa đáp ứng với các phương pháp điều trị viêm gan C trước đó là một thách thức.

Thêm thông tin

  • Recommendations for Testing, Managing, and Treating Hepatitis C

  • When and in Whom to Initiate HCV Therapy

  • Screening for Hepatitis C in Adults