Ký hiệu tt trong xây dựng nghĩa là gì năm 2024

Theo phản ánh của ông Lê Thanh Hồng (Bến Tre), hiện nay có 2 mã hiệu định mức để chủ đầu tư lựa chọn lập dự toán cho công tác xây dựng là mã hiệu định mức AC.11221: Đóng cọc gỗ (hoặc cọc tràm) D8-10 cm bằng thủ công, chiều dài cọc > 2,5 m vào đất cấp I và mã hiệu định mức AC.12121: Đóng cọc tre bằng máy đào 0,5m3, chiều dài cọc > 2,5 m, đất cấp I.

Do chưa có định mức đóng cọc gỗ (hoặc cọc tràm) D8-10 cm bằng máy cải tiến theo thực tế thi công tại hiện trường nên chủ đầu tư đã lựa chọn mã hiệu định mức: AC.11221 để lập dự toán cho công tác đóng cừ tràm phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương mặt cắt địa chất công trình đa số lớp đất cát pha sét dẻo.

Ông Hồng hỏi, biện pháp áp dụng mã hiệu định mức AC.11221 đã phù hợp và tính đúng, đủ hay chưa để đơn vị ông (chủ đầu tư) thực hiện các bước thanh, quyết toán công trình?

Ông cũng kiến nghị Bộ Xây dựng sớm ban hành định mức đóng cọc gỗ (hoặc cọc tràm) D8-10 cm bằng máy cải tiến để phù hợp với thực tế thi công tại huyện của ông và trên địa bàn tỉnh.

Bộ Xây dựng trả lời vấn đề này như sau:

Theo quy định pháp luật về quản lý chi phí đầu tư xây dựng hiện hành, dự toán xây dựng công trình được lập theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 9/2/2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng và các Thông tư hướng dẫn của Bộ Xây dựng.

Trong đó, đơn giá xây dựng để lập dự toán được xác định theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP và các dữ liệu vật liệu, nhân công, máy thi công trong dự toán xây dựng công trình thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 8, Điều 9 Thông tư số 11/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.

Định mức dự toán công tác đóng cọc gỗ (hoặc cọc tràm) D8-10 cm, chiều dài cọc > 2,5 m, thi công bằng thủ công (mã hiệu AC.11221) và thi công bằng máy đào 0,5 m³ (mã hiệu AC.12221) được Bộ Xây dựng ban hành trong hệ thống định mức xây dựng tại Thông tư số 12/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành định mức xây dựng.

Trường hợp định mức ban hành nêu trên chưa phù hợp với yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi công, biện pháp thi công của công trình thì chủ đầu tư, đơn vị tư vấn lập dự toán thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 21 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP.

Phương pháp xác định, điều chỉnh định mức thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục III Thông tư số 13/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về hướng dẫn phương pháp xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng công trình.

Việc nghiệm thu, thanh toán, quyết toán hợp đồng các gói thầu thi công xây dựng cần thực hiện trên cơ sở các quy định của hợp đồng đã ký kết, phù hợp với hồ sơ mời thầu, loại hợp đồng xây dựng, tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý chi phí, về hợp đồng xây dựng áp dụng cho dự án, công trình và quy định của pháp luật có liên quan.

Các địa phương có thể xây dựng mức dự toán đặc thù

Theo quy định tại Khoản 6 Điều 20 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP, việc quản lý định mức dự toán xây dựng được phân cấp cho Bộ Xây dựng, các bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, UBND cấp tỉnh. Theo đó, UBND cấp tỉnh có trách nhiệm rà soát, cập nhật các định mức dự toán công tác xây dựng đặc thù trên địa bàn địa phương.

Do đó, đối với trường hợp công tác thi công có yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi công, biện pháp thi công đặc thù trên địa bàn tỉnh Bến Tre (như ông nêu), đề nghị ông tổng hợp, kiến nghị với UBND cấp tỉnh để thực hiện tổ chức rà soát, xác định định mức dự toán đặc thù theo quy định tại Khoản 7 Điều 20 và Khoản 4 Điều 22 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP.

Theo khoản 4 Điều 3 Luật Đất đai 2013 thì nản đồ địa chính là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên quan, lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.

2. Giải thích ký hiệu bản đồ địa chính

Theo Mục I Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư 25/2014/TT-BTNMT (sửa đổi tại Thông tư 02/2015/TT-BTNMT) về giải thích ký hiệu bản đồ địa chính như sau:

- Mỗi ký hiệu được đánh số thứ tự gọi là mã số ký hiệu. Số thứ tự của phần giải thích ký hiệu trùng với mã số của ký hiệu đó.

- Kích thước, lực nét vẽ bên cạnh ký hiệu tính bằng mi li mét. Ký hiệu không có ghi chú lực nét thì dùng lực nét 0,15 mm để vẽ. Ký hiệu không chỉ dẫn kích thước thì vẽ theo hình dạng ký hiệu mẫu.

- Ký hiệu thể hiện ranh giới thửa đất, nhà, công trình xây dựng và đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất, đường bình độ và các đối tượng ghi chú theo quy định như sau:

+ Ranh giới thửa đất, ranh giới nhà, công trình xây dựng vẽ liên tục, khép kín; ranh giới đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất vẽ liên tục.

+ Thể hiện màu đối tượng bản đồ trên bản đồ dạng số như sau:

++ Thể hiện bằng màu đen, mã màu = 0, có chỉ số màu đồng thời Red = 255, Green = 255, Blue = 255 đối với ranh giới thửa đất theo hiện trạng sử dụng, ranh giới nhà và công trình xây dựng, ranh giới đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất là đường giao thông bộ, đê điều và địa vật; địa giới hành chính; khung bản đồ; điểm khống chế và ghi chú;

++ Thể hiện bằng màu xanh, mã màu = 5, có chỉ số màu đồng thời Red = 0, Green = 255, Blue = 0 đối với ranh giới đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất là sông, suối, kênh, rạch và đối tượng thủy hệ khác và tên đối tượng;

++ Thể hiện bằng màu nâu, mã màu = 38, có chỉ số màu đồng thời Red = 255, Green = 117, Blue = 0 đối với đối tượng đường bình độ và ghi chú độ cao;

++ Thể hiện bằng màu đỏ mã màu = 3, có chỉ số màu đồng thời Red = 255, Green = 0, Blue = 0 đối với ranh giới thửa đất theo quy hoạch và ranh giới chỉnh lý.

+ Ký hiệu giao điểm lưới ki lô mét bằng ký hiệu dấu (+). Khi giao điểm lưới ki lô mét đè lên yếu tố nội dung quan trọng khác dẫn tới khó đọc hoặc nhầm lẫn nội dung thì được phép không thể hiện.

- Thể hiện ký hiệu nhà

+ Ranh giới nhà vẽ bằng các nét gạch đứt, ghi chú loại nhà, số tầng. Khi tường nhà nằm trùng với ranh giới thửa đất thì vẽ nét liền của ranh giới thửa đất.

Đối với vị trí tường tiếp giáp mặt đất thì đường nét đứt thể hiện bằng các đoạn thẳng ngắn; đối với hình chiếu thẳng đứng của các kết cấu vượt ra ngoài phạm vi tường nhà tiếp giáp mặt đất, hình chiếu của các kết cấu nhà nằm trên cột thì đường nét đứt được thể hiện bằng các điểm chấm.

+ Các ký hiệu phân loại nhà theo vật liệu xây dựng được quy định như sau:

b - là nhà có kết cầu chịu lực bằng bê tông;

s - là nhà có kết cầu chịu lực bằng sắt thép;

k - là nhà bằng kính (trong sản xuất nông nghiệp);

g - là nhà có kết cầu chịu lực bằng gạch, đá;

go - là nhà có kết cầu chịu lực bằng gỗ.

Số tầng của nhà thể hiện bằng các chữ số ghi kèm theo loại nhà đối với nhà từ 2 tầng trở lên (nhà 1 tầng không cần ghi chú số 1).

Vật liệu để phân biệt loại nhà bê tông, gạch đá, tre gỗ là vật liệu dùng để làm tường, không phân biệt bằng vật liệu dùng để lợp mái.

Khi nhà nằm trên cột chìa ra ngoài mặt nước hoặc có một phần nổi trên mặt nước thì phần chìa ra ngoài hoặc nổi trên mặt nước vẽ phân biệt bằng nét đứt, đường bờ và đường mép nước vẽ liên tục cắt qua nhà theo đúng thực tế.

- Thể hiện ranh giới thửa đất:

+ Ranh giới thửa đất theo hiện trạng được vẽ bằng nét liền liên tục, ranh giới thửa đất theo giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất (thể hiện được) khác với hiện trạng thể hiện bằng nét đứt.

+ Trong trường hợp ranh giới thửa trùng với các đối tượng dạng đường của thủy hệ, đường giao thông, các đối tượng hình tuyến khác thì không vẽ ranh giới thửa đất mà coi các đối tượng đó là ranh giới thửa đất và phải giải thích ký hiệu sông, suối, đường giao thông.

- Thể hiện đường giao thông và các đối tượng liên quan:

+ Đường sắt: hành lang đường sắt vẽ theo tỷ lệ như quy định vẽ thửa đất. Vẽ ký hiệu quy ước của đường sắt bằng nét đứt đặt vào trục tâm của vị trí đường ray.

+ Đường bộ, đê: giới hạn sử dụng của đường vẽ theo tỷ lệ như quy định vẽ thửa đất. Phần lòng đường (mặt đường, vỉa hè hoặc phần có trải mặt) khi vẽ được theo tỷ lệ thì vẽ bằng ký hiệu nét đứt. Khi độ rộng giới hạn sử dụng của đường nhỏ hơn 1,5 mm trên bản đồ thì được phép không vẽ phần lòng đường.

Đường có độ rộng tại thực địa từ 0,5 m trở lên trên bản đồ phải vẽ bằng 2 nét (vẽ theo tỷ lệ). Nếu đường nằm trong thửa đất lớn và thuộc phạm vi khuôn viên của thửa đất đó (ví dụ: đường nội bộ trong khuôn viên khu triển lãm, khu công viên...) vẽ bằng nét đứt và chỉ vẽ phần mặt đường.

Đường ô tô và đường phố trong mọi trường hợp đều phải ghi chú; đường ô tô phải ghi tên đường, chất liệu rải mặt; đường phố phải ghi tên phố. Nếu đường không có trải mặt, đường phố không có tên thì phải ghi chú chữ “đường” vào phạm vi đối tượng để dễ phân biệt nội dung theo nguyên tắc: khi lòng đường đủ rộng thì ghi chú vào bên trong, khi không đủ rộng thì bố trí ghi chú ra ngoài, bên cạnh ký hiệu sao cho dễ đọc và không nhầm lẫn.

Khi ghi chú, tùy theo độ rộng, chiều dài của đường mà dùng cỡ chữ và phân bố chữ cho thích hợp theo phạm vi của đối tượng, đường kéo dài trên bản đồ phải dùng ghi chú lặp lại cách nhau từ 20 - 25 cm để dễ phân biệt và không nhầm lẫn.

+ Cầu: thể hiện bằng ký hiệu nửa theo tỷ lệ hoặc không tùy theo tỷ lệ bản đồ và phải ghi chú tên riêng (không phân biệt vật liệu xây dựng hay cấu trúc).

+ Bến cảng, cầu tàu, bến phà, bến đò: đối tượng nằm hoàn toàn trong thửa mà không ảnh hưởng tới nội dung khác của thửa đất, khi đó vẽ đầy đủ cả hình dạng mặt bằng và thể hiện ký hiệu quy ước.

+ Đê: được thể hiện bằng ký hiệu 2 nét vẽ theo tỷ lệ hoặc nửa theo tỷ lệ kèm theo ghi chú “đê” để phân biệt với các loại đường giao thông khác. Khi đê là đường ô tô phải ghi chú như đường ô tô.

- Thể hiện thủy hệ và đối tượng có liên quan:

+ Đường mép nước, đường bờ và dòng chảy ổn định, kênh, mương... có độ rộng lớn hơn 0,5 m trên thực địa thì thể hiện bằng 2 nét theo tỷ lệ, có độ rộng nhỏ hơn 0,5 m trên thực địa được thể hiện bằng 1 nét trùng với vị trí trục chính của yếu tố. Khi thể hiện đối tượng thủy hệ không được ngắt tại vị trí cầu, cống trên bản đồ.

Đối tượng thủy hệ có dòng chảy đều phải vẽ mũi tên chỉ hướng nước chảy, đối tượng thủy hệ kéo dài trên bản đồ phải vẽ nhắc lại khoảng 15 cm một lần để dễ xác định và không nhầm lẫn.

+ Cống, đập trên sông, hồ, kênh, mương...: thể hiện cống, đập quan trọng có ý nghĩa định hướng trên bản đồ và ghi chú tên riêng nếu khoảng hở trên bản đồ cho phép (không phân biệt loại vật liệu xây dựng).

- Thể hiện dáng đất và đối tượng có liên quan:

+ Điểm độ cao, đường bình độ: các trường hợp dáng đất được đo vẽ hoặc chuyển vẽ chính xác thì dùng các ký hiệu đường bình độ chính xác để thể hiện. Trường hợp đo vẽ không chính xác hay chuyển vẽ dáng đất từ bản đồ địa hình hoặc các tài liệu khác lên bản đồ địa chính mà độ chính xác không cao thì dùng đường bình độ vẽ nháp để thể hiện.

+ Sườn đất dốc: ký hiệu này dùng chung để thể hiện các sườn đất dốc có độ dài từ 1 cm trên bản đồ trở lên mà không thể hiện được bằng đường bình độ, không phân biệt sườn dốc tự nhiên hay nhân tạo.

+ Bãi cát, đầm lầy: thể hiện các bãi cát tự nhiên và các bãi lầy, đầm lầy không phân biệt lầy ngọt hay lầy mặn khi chúng có diện tích từ 16 mi li mét vuông trở lên trên bản đồ.

- Khung bản đồ địa chính:

+ Phần bảng chắp mảnh ngoài khung bản đồ địa chính thể hiện 9 mảnh theo nguyên tắc thể hiện mảnh chính là mảnh chứa đựng nội dung bản đồ ở giữa và 8 mảnh xung quanh. Cách vẽ và đánh số mảnh theo mẫu khung quy định cho bản đồ địa chính.

+ Khi chỉnh lý biến động cho bản đồ địa chính cần lập “Bảng các thửa đất chỉnh lý". Bảng này có thể bố trí vào các vị trí trống thích hợp bên ngoài hoặc bên trong khung bản đồ địa chính.

Cột TT: Đánh theo thứ tự từ 1 đến hết các thửa đất mới xuất hiện và thửa đất bị bỏ đi trên mảnh bản đồ địa chính do biến động.

Cột Số thứ tự thửa đất thêm: Ghi theo số thứ tự thửa đất mới xuất hiện trên mảnh bản đồ địa chính do biến động theo thứ tự từ nhỏ đến lớn.

Số thứ tự thửa đất lân cận: Ghi theo số thứ tự thửa đất kề cạnh các thửa đất biến động thêm để dễ tìm vị trí thửa đất biến động trên bản đồ.

Số thứ tự thửa đất bỏ: Ghi số thứ tự thửa đất bị bỏ đi trên mảnh bản đồ địa chính để theo dõi.

3. Ý nghĩa các từ viết tắt trên bản đồ địa chính mới nhất

Theo Mục II Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư 25/2014/TT-BTNMT thì các ghi chú tắt trên bản đồ chỉ dùng trong trường hợp trên tờ bản đồ không cho phép ghi đầy đủ hoặc nếu ghi đầy đủ thì chữ ghi chú ảnh hưởng đến nội dung và khả năng đọc của bản đồ. Những ghi chú không có quy định viết tắt nêu trong bảng dưới đây thì không được viết tắt.

Cụ thể như sau:

Nội dung ghi chú

Viết tắt

Nội dung ghi chú

Viết tắt

Nội dung ghi chú

Viết tắt

Sông *

Sg.

Núi *

N.

Bệnh viện *

Bv.

Suối *

S.

Khu tập thể

KTT

Trường học *

Trg.

Kênh *

K.

Khách sạn

Ks.

Nông trường *

Nt.

Ngòi *

Ng.

Khu vực cấm

Cấm

Lâm trường *

Lt.

Rạch *

R.

Trại, Nhà điều dưỡng

Đ.dưỡng

Công trường *

Ct.

Lạch *

L.

Nhà văn hóa

NVH

Công ty *

Cty.

Cửa sông *

C.

Thị xã *

TX.

Trại chăn nuôi

Chăn nuôi

Vịnh *

V.

Thị trấn *

TT.

Nhà thờ

N.thờ

Vụng, vũng *

Vg.

Huyện *

H.

Công viên

C.viên

Đảo *

Đ.

Bản, Buôn *

B.

Bưu điện

Quần đảo *

Qđ.

Thôn *

Th.

Câu lạc bộ

CLB

Bán đảo *

Bđ.

Làng *

Lg.

Doanh trại quân đội

Q.đội

Mũi đất *

M.

Mường *

Mg.

Hợp tác xã

HTX

Hang *

Hg.

Xóm *

X.

Động *

Đg.

Ủy ban nhân dân

UB

Các từ viết tắt có đánh dấu (*) chỉ dùng trong trường hợp chữ viết tắt là danh từ chung của đối tượng có tên riêng đi kèm. Trường hợp không có tên riêng phải viết đầy đủ cả chữ, không viết tắt.

4. Ký hiệu đất thể hiện trên bản đồ địa chính, mảnh trích đo địa chính

Theo Mục III Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư 25/2014/TT-BTNMT thì ký hiệu đất thể hiện trên bản đồ địa chính, mảnh trích đo địa chính như sau:

STT

Loại đất

I

NHÓM ĐẤT NÔNG NGHIỆP

1

Đất chuyên trồng lúa nước

LUC

2

Đất trồng lúa nước còn lại

LUK

3

Đất lúa nương

LUN

4

Đất bằng trồng cây hàng năm khác

BHK

5

Đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác

NHK

6

Đất trồng cây lâu năm

CLN

7

Đất rừng sản xuất

RSX

8

Đất rừng phòng hộ

RPH

9

Đất rừng đặc dụng

RDD

10

Đất nuôi trồng thủy sản

NTS

11

Đất làm muối

LMU

12

Đất nông nghiệp khác

NKH

II

NHÓM ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP

1

Đất ở tại nông thôn

ONT

2

Đất ở tại đô thị

ODT

3

Đất xây dựng trụ sở cơ quan

TSC

4

Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp

DTS

5

Đất xây dựng cơ sở văn hóa

DVH

6

Đất xây dựng cơ sở y tế

DYT

7

Đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo

DGD

8

Đất xây dựng cơ sở thể dục thể thao

DTT

9

Đất xây dựng cơ sở khoa học và công nghệ

DKH

10

Đất xây dựng cơ sở dịch vụ xã hội

DXH

11

Đất xây dựng cơ sở ngoại giao

DNG

12

Đất xây dựng công trình sự nghiệp khác

DSK

13

Đất quốc phòng

CQP

14

Đất an ninh

CAN

15

Đất khu công nghiệp

SKK

16

Đất khu chế xuất

SKT

17

Đất cụm công nghiệp

SKN

18

Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp

SKC

19

Đất thương mại, dịch vụ

TMD

20

Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản

SKS

21

Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm

SKX

22

Đất giao thông

DGT

23.

Đất thủy lợi

DTL

24

Đất công trình năng lượng

DNL

25

Đất công trình bưu chính, viễn thông

DBV

26

Đất sinh hoạt cộng đồng

DSH

27

Đất khu vui chơi, giải trí công cộng

DKV

28

Đất chợ

DCH

29

Đất có di tích lịch sử - văn hóa

DDT

30

Đất danh lam thắng cảnh

DDL

31

Đất bãi thải, xử lý chất thải

DRA

32

Đất công trình công cộng khác

DCK

33

Đất cơ sở tôn giáo

TON

34

Đất cơ sở tín ngưỡng

TIN

35

Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng

NTD

36

Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối

SON

37

Đất có mặt nước chuyên dùng

MNC

38

Đất phi nông nghiệp khác

PNK

III

NHÓM ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG

1

Đất bằng chưa sử dụng

BCS

2

Đất đồi núi chưa sử dụng

DCS

3

Núi đá không có rừng cây

NCS

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].