Lưu hành nội bộ là gì? Tài liệu nào thường lưu hành nội bộ

Văn bản lưu hành nội bộ là các văn bản được ban hành trong môi trường hoạt động của một tổ chức hoặc doanh nghiệp, có tính chung cho các lĩnh vực hoạt động của họ. Nó không phải là văn bản được dùng để giao dịch với bên ngoài. Văn bản lưu hành nội bộ có nhiều loại khác nhau, bao gồm văn bản mang tính cơ chế quản lý (tổ chức, quản lý và điều hành hoạt động của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật và chính sách của doanh nghiệp) và văn bản lưu hành nội bộ mang tính kỹ thuật (hướng dẫn về cách sử dụng, bảo trì và sửa chữa các thiết bị cũng như các quy trình và tiêu chuẩn để đảm bảo hoạt động hiệu quả của tổ chức).

Hiện nay, chưa có văn bản quy định cụ thể về khái niệm văn bản lưu hành nội bộ. Tuy nhiên, có thể hiểu văn bản lưu hành nội bộ theo một cách khái quát như sau:

Lưu hành nội bộ là hệ thống các văn bản được ban hành trong môi trường hoạt động của tổ chức hoặc doanh nghiệp mang tính bắt buộc chung trong từng lĩnh vực hoạt động nhằm triển khai, tổ chức hoạt động của bộ máy, điều hành, kiểm soát các hoạt động trong tổ chức, doanh nghiệp và các văn bản này không dùng giao dịch với bên ngoài.

Văn bản lưu hành nội bộ của tổ chức, doanh nghiệp bao gồm rất nhiều loại hình văn bản. Căn cứ vào tính chất của từng văn bản có thể chia văn bản lưu hành nội bộ thành các nhóm như sau:

Văn bản lưu hành nội bộ mang tính cơ chế quản lý

Văn bản mang tính cơ chế quản lý nội bộ là các văn bản thuộc hệ thống văn bản nội bộ điều chỉnh các mối quan hệ phát sinh mang tính ổn định, lâu dài trong quá trình tổ chức, quản lý, điều hành và hoạt động của doanh nghiệp nhằm thi hành hoặc triển khai thực hiện các quy định của pháp luật cũng như các chính sách của doanh nghiệp. Trong đó có thể kể đến một số văn bản như: Điều lệ doanh nghiệp, quy chế hoạt động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao động,…

- Điều lệ doanh nghiệp:

Điều lệ doanh nghiệp là một văn kiện đầu tiên và quan trọng nhất của tất cả các doanh nghiệp kể từ khi thành lập cho đến giai đoạn tồn tại, phát triển cũng như quá trình tạm dừng hoạt động doanh nghiệp. Mọi quy chế, quy ước, thỏa thuận của doanh nghiệp phát sinh đều phải lấy điều lệ làm căn cứ và không được trái với điều lệ. Việc xây dựng điều lệ càng chi tiết rõ ràng, phù hợp với đặc điểm quản trị doanh nghiệp thì việc quản lý vận hành doanh nghiệp của các nhà quản lý doanh nghiệp càng dễ dàng thuận lợi.

Tùy vào đặc thù loại hình doanh nghiệp, khi soạn thảo các doanh nghiệp cần đưa vào những nội dung quy định phù hợp; song căn cứ vào quy định tại Điều 24 Luật Doanh nghiệp 2020, Điều lệ phải có những nội dung cơ bản  như: Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty; tên, địa chỉ chi nhánh và văn phòng đại diện (nếu có); Nghành, nghề kinh doanh; Vốn điều lệ; tổng số cổ phần, loại cổ phần và mệnh giá từng loại cổ phần đối với công ty cổ phần;... Như vậy, điều lệ là văn kiện quan trọng nhất của doanh nghiệp, nên ngay từ lúc bắt đầu thành lập các doanh nghiệp phải nghiêm chỉnh xây dựng chúng một cách cẩn thận, khoa học, phù hợp.

- Quy chế hoạt động:

Quy chế là quy phạm điều chỉnh các vấn đề liên quan đến chế độ chính sách, công tác tổ chức hoạt động, công tác nhân sự, phân công và phân cấp nhiệm vụ,… tất cả các quy chế này được quy định một cách rõ ràng và minh bạch. Quy chế phải có các quy định về căn cứ pháp lý; các điều khoản quy định về mục đích, đối tượng, phạm vi áp dụng, nguyên tắc áp dụng, thực hiện; thẩm quyền, trách nhiệm của các đơn vị, bộ phận, cá nhân có liên quan.

Tuy nhiên, để xây dựng và ban hành quy chế hoạt động cần phải xét đến các yếu tố phù hợp với công ty, đảm bảo được tính hợp pháp và tính thực tiễn. Tính hợp pháp là phải phù hợp với pháp luật, không trái luật đây là yếu tố đầu tiên cần phải có khi đưa ra quy chế, vì vậy khi lập ra quy chế người quản lý cần phải dựa trên những quy định của pháp luật. Tính thực tiễn là phải phù hợp với các hoạt động của tổ chức trong từng lĩnh vực kinh doanh cụ thể, do đó quy chế cần dựa vào tình hình thực tiễn của công ty để đưa ra quy chế phù hợp. Do đó, quy chế là một trong những văn bản lưu hành nội bộ quan trọng giúp cho việc quản lý công ty và doanh nghiệp được dễ dàng và hiệu quả hơn.

- Thỏa ước lao động tập thể:

Điều 75 của Bộ Luật lao động năm 2019 quy định về thỏa ước lao động tập thể là thỏa thuận đạt được thông qua thương lượng tập thể và được các bên ký kết bằng văn bản. Thỏa ước lao động tập thể bao gồm thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp, thỏa ước lao động tập thể ngành, thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp và các thỏa ước lao động tập thể khác. Nội dung thỏa ước lao động tập thể không được trái với quy định của pháp luật; khuyến khích có lợi hơn cho người lao động so với quy định của pháp luật. Thỏa ước lao động tập thể phải được gửi đến cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chính, tuy nhiên đây vẫn là một trong những văn bản được lưu hành trong nội bộ của công ty.

- Nội quy lao động:

Bộ luật lao động năm 2019 quy định, người sử dụng lao động phải ban hành nội quy lao động, nếu sử dụng từ 10 người lao động trở lên thì nội quy lao động phải bằng văn bản. Nội dung nội quy lao động không được trái với pháp luật về lao động và quy định của pháp luật có liên quan. Nội quy lao động bao gồm những nội dung chủ yếu như: Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; Trật tự tại nơi làm việc; An toàn, vệ sinh lao động; Phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc; trình tự, thủ tục xử lý hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

Việc bảo vệ tài sản và bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động; Trường hợp được tạm thời chuyển người lao động làm việc khác so với hợp đồng lao động; Các hành vi vi phạm kỷ luật lao động của người lao động và các hình thức xử lý kỷ luật lao động; Trách nhiệm vật chất; Người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động.

Trước khi ban hành nội quy lao động hoặc sửa đổi, bổ sung nội quy lao động, người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở. Nội quy lao động phải được thông báo đến người lao động và những nội dung chính phải được niêm yết ở những nơi cần thiết tại nơi làm việc. Ngoài ra, người sử dụng lao động sử dụng từ 10 người lao động trở lên phải đăng ký nội quy lao động tại cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi người sử dụng lao động đăng ký kinh doanh. Đây là một trong những văn bản lưu hành nội bộ công ty nhưng mang tính pháp lý quan trọng, đây cũng là căn cứ để tổ chức, doanh nghiệp xử lý khi có hành vi vi phạm trong nội bộ doanh nghiệp.

Lưu hành nội bộ mang tính sự vụ, giải quyết các vụ việc phát sinh nội bộ

Các văn bản mang tính sự vụ, giải quyết các vụ việc cụ thể là các văn bản thuộc hệ thống văn bản nội bộ được ban hành để điều chỉnh những vấn đề hoặc xử lý các công việc cụ thể mang tính hành chính sự vụ. Trong đó có thể kể đến các văn bản như: Quyết định (xử lý kỷ luật, khen thưởng, sa thải), công văn, thông báo, báo cáo, biên bản,… Các văn bản này có hiệu lực theo thẩm quyền ban hành từ cao xuống thấp và có giá trị áp dụng đối với từng đối tượng mà các văn bản này điều chỉnh.

Các văn bản mang tính sự vụ và giải quyết việc phát sinh được ban hành và lưu hành nội bộ nhằm truyền tải sự chỉ đạo, điều hành của cấp trên xuống cấp dưới và truyền tải thông tin từ cấp dưới lên cấp trên hoặc trao đổi ý kiến giữa các đơn vị với nhau nhằm thực hiện công tác quản lý hành chính, nhân sự, tổ chức, giải quyết các công việc cụ thể, phản ánh tình hình, giao dịch, trao đổi công việc,… trong tổ chức, doanh nghiệp.

Khi xây dựng soạn thảo các văn bản mang tính sự vụ phải đòi hỏi nhanh, kịp thời, và đảm bảo thực hiện đúng theo quy định của pháp luật. Người xây dựng, soạn thảo trước hết phải nắm được nguyên nhân, quá trình xảy ra sự vụ, căn cứ vào nội quy chính sách của công ty để tham vấn hoặc xây dựng ra các quyết định vừa đảm bảo tính pháp lý chặt chẽ, vừa có tính khuyến khích động viên khen thưởng hoặc là răn đe kỷ luật phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của người lao động cũng như của doanh nghiệp.

Qua phân tích các quy định trên, việc xây dựng, ban hành văn bản với mục đích để lưu hành trong nội bộ tổ chức, doanh nghiệp nhưng việc soạn thảo và ban hành vẫn rất cần sự cẩn thận, tỉ mỉ vì những văn bản này có ý nghĩa quan trọng trong việc điều hành và quản lý của tổ chức, doanh nghiệp. Do đó, các văn bản lưu hành nội bộ cần đảm bảo tuân thủ pháp luật, điều lệ doanh nghiệp. Các văn bản được xây dựng theo nguyên tắc không trùng lặp nhau và mang tính dẫn chiếu nhau.

Văn bản lưu hành nội bộ được xem là hành lang pháp lý rất quan trọng trong công tác điều hành, giúp các nhà quản lý doanh nghiệp ở tầm vĩ mô, điều phối được các quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp. Trên thực tế hiện nay, nhiều doanh nghiệp nhỏ, không nhận thấy vai trò và tầm quan trọng của hệ thống văn bản quản lý nội bộ nên đã xem nhẹ bỏ qua công tác này dẫn đến khi xảy ra tranh chấp, không có cơ chế, chế tài giải quyết khiến doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn, vướng mắc và làm thiệt hại kinh tế cho doanh nghiệp. Vì vậy, việc xây dựng, kiểm tra các văn bản lưu hành nội bộ doanh nghiệp là việc làm rất quan trọng và cần thiết.

Lưu hành nội bộ là gì? Các văn bản lưu hành nội bộ bao gồm những loại văn bản nào? Các văn bản lưu hành nội bộ của doanh nghiệp?

Các tổ chức, đơn vị sau khi đủ các điều kiện để được thành lập thì sẽ đi vào hoạt động, để đảm bảo cho một cơ quan, tổ chức được hoạt động đúng phương hướng và vận hành bộ máy theo đúng hướng của người điều hành thì các cơ quan này cần phải được quản lý nội bộ một cách có hiệu quả và thống nhất.

Để quản lý nội bộ thì cơ quan, tổ chức cần phải có các văn bản quy định chung để các cá nhân, làm việc cho cá nhân, tổ chức thực hiện theo phương hướng của các văn bản này, đảm bảo cho các cơ quan này hoạt động có hiệu quả, nằm trong sự quản lý của lãnh đạo cơ quan, tổ chức, phù hợp với các quy định của pháp luật. Do đó mà vấn đề lưu hành nội bộ cũng như các văn bản lưu hành nội bộ được quy định tùy thuộc vào từng cơ quan, tổ chức nhưng trên cơ sở không vi phạm các quy định của pháp luật.

Quản lý nội bộ là vấn đề xuất hiện khi các cơ quan, tổ chức sau khi được thành lập sẽ phải thực hiện để điều hành, kiểm soát quá trình hoạt động của cơ quan, tổ chức. Quản lý lưu hành nội bộ tốt sẽ góp phần thúc đẩy hoạt động của tổ chức, doanh nghiệp cũng như tạo nên hiệu quả trong việc triển khai công việc và vận hành bộ máy. Nội bộ của cơ quan, tổ chức được sắp xếp theo quy định của pháp luật cũng như theo nội quy của công ty. Để quản lý cơ cấu nhân sự cũng như phương hướng hoạt động của cơ quan, tổ chức mình thì các cơ quan, tổ chức này phải có một văn bản thống nhất đối với cơ quan mình để toàn bộ công ty thực hiện theo các quy định này, kể cả phương hướng hoạt động hay các quy định xử lý các vấn đề phát sinh….

Có thể hiểu việc quản lý nội bộ là việc các cơ quan thiết lập cơ chế quản lý để các cơ quan đồng bộ được thống nhất các hoạt động của cơ quan. Để thiết lập cơ chế quản lý thì cần có các văn bản lưu hành nội bộ. Các văn bản lưu hành nội bộ có thể hiểu đơn giản là các văn bản thuộc hệ thống văn bản nội bộ điều chỉnh các mối quan hệ phát sinh mang tính ổn định, lâu dài trong quá trình tổ chức, quản lý, điều hành và hoạt động của doanh nghiệp nhằm thi hành hoặc triển khai thực hiện các quy định của pháp luật cũng như các chính sách của doanh nghiệp.

Văn bản lưu hành nội bộ theo khái niệm được hiểu như trên thì bao gồm một số văn bản như: Điều lệ doanh nghiệp, quy chế hoạt động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao động..và các văn bản khác mà các cơ quan, tổ chức lập ra được người lao động và người sử dụng lao động đồng ý và các văn bản này khong vi phạm các quy định của pháp luật.

Các văn bản lưu hành nội bộ:

Điều lệ doanh nghiệp:

Khái niệm điều lệ doanh nghiệp: Đây là một văn bản bắt buộc phải có của tất cả các doanh nghiệp. Khi thành lập thì doanh nghiệp cần phải đăng ký điều lệ với phòng đăng ký kinh doanh, đây là văn bản kéo dài xuyên suốt kể từ khi thành lập cho đến giai đoạn tồn tại, phát triển cũng như quá trình tạm dừng hoạt động doanh nghiệp, trong đó tất cả các cá nhân trong doanh nghiệp đều phải tuân thủ quy định của điều lệ doanh nghiệp.

Do điều lệ không trái với quy định của pháp luật cũng như đã được đăng ký với Phòng đăng ký kinh doanh, với bản chất của điều lệ là văn bản xương sống của công ty do đó mà mọi quy chế, quy ước, thỏa thuận của doanh nghiệp phát sinh đều phải lấy điều lệ làm căn cứ và không được trái với điều lệ. Với vai trò quan trọng này của điều lệ doanh nghiệp mà thông thường khi xây dựng điều lệ, ban lãnh đạo doanh nghiệp phải tiến hành xây dựng điều lệ càng chi tiết rõ ràng, phù hợp với đặc điểm quản trị doanh nghiệp thì việc quản lý vận hành doanh nghiệp của các nhà quản lý doanh nghiệp càng dễ dàng thuận lợi, điều này nhằm mục đích xác định được phạm vi điều chỉnh và các hình thức xử lý khi có các hành vi sai phạm xảy ra.

Theo quy định của Luật doanh nghiệp thì doanh nghiệp có nhiều loại hình, tùy vào đặc thù loại hình doanh nghiệp, khi soạn thảo các doanh nghiệp cần đưa vào những nội dung quy định phù hợp; cụ thể thì Điều lệ doanh nghiệp phải có những nội dung cơ bản như: Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty; tên, địa chỉ chi nhánh và văn phòng đại diện của công ty; Nghành, nghề kinh doanh; Vốn điều lệ; tổng số cổ phần, loại cổ phần và mệnh giá từng loại cổ phần đối với công ty cổ phần….và các thông tin cơ bản khác.

Quy chế hoạt động:

Quy chế hoạt động của doanh nghiệp được hiểu là một quy phạm riêng biệt của doanh nghiệp, do doanh nghiệp lập ra nhằm mục đích điều chỉnh các vấn đề liên quan đến chế độ chính sách, công tác tổ chức hoạt động, công tác nhân sự, phân công và phân cấp nhiệm vụ của doanh nghiệp đối với các bộ phận của mình.

Mỗi doanh nghiệp có một quy chế hoạt động riêng, để đảm bảo sự đồng bộ và thống nhất thì các quy chế này được lập ra với các quy định rõ ràng và minh bạch.

Khi đã gọi là quy chế thì quy chế này phải được thực hiện bắt buộc, để đảm bảo tính bắt buộc này thì quy chế phải có các quy định về căn cứ pháp lý, tức các căn cứ dựa trên các quy định của pháp luật về các lĩnh vực liên quan cũng như quy định các điều khoản về mục đích, đối tượng, phạm vi áp dụng, nguyên tắc áp dụng, thực hiện. Đặc biệt khi áp dụng quy chế cần giao rõ thẩm quyền, trách nhiệm của các đơn vị, bộ phận, cá nhân có liên quan thực hiện việc xử lý những hành vi vi phạm quy chế.

Đặc thù của quy chế doanh nghiệp là lưu hành nội bộ, tức mỗi công ty có một quy chế riêng, do đó để xây dựng và ban hành quy chế hoạt động cần phải xét đến các yếu tố quy chế lập ra có phù hợp với công ty hay không, quy chế có đảm bảo được tính hợp pháp và tính thực tiễn khi được đưa vào lưu hành và thực hiện trong công ty hay không.

Điều này có thể hiểu, quy chế hợp pháp là quy chế được lập dựa trên các quy định của pháp luật, tôn trọng và không đi trái với các quy định của pháp luật. Đồng thời quy chế cần đáp ứng được tính thực tiễn, tức quy chế được ban hành phải phù hợp với các hoạt động của tổ chức trong từng lĩnh vực kinh doanh cụ thể. Tính thực tiễn được dựa vào tình hình thực tiễn của công ty (ngành nghề, lĩnh vực hoạt động, đặc điểm loại hình, cơ cấu tổ chức…)để đưa ra quy chế phù hợp.

Thỏa ước lao động tập thể:

Bên cạnh hai văn bản lưu hành nội bộ nêu trên thì thỏa ước lao động tập thể cũng là một trong những văn bản lưu hành nội bộ.

Về khái niệm của thỏa ước lao động tập thể thì đã được quy định tại Điều 75 của Bộ Luật lao động năm 2019, theo đó thỏa ước lao động tập thể là thỏa thuận đạt được thông qua thương lượng tập thể và được các bên ký kết bằng văn bản.

Cụ thể thì thỏa ước lao động tập thể bao gồm các loại sau: thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp, thỏa ước lao động tập thể ngành, thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp và các thỏa ước lao động tập thể khác.

Cũng như các văn bản lưu hàn nội bộ khác thì nội dung thỏa ước lao động tập thể không được trái với quy định của pháp luật và phải đảm bảo quyền và lợi ích cho các bên thực hiện thỏa ước. Thỏa ước lao động tập thể khác với hai văn bản lưu hành nội bộ đã nêu trên ở chỗ văn bản này khuyến khích có lợi hơn cho người lao động so với quy định của pháp luật.

Điểm khác biệt của Thỏa ước lao động tập thể là văn bản này phải được gửi đến cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chính, các văn bản lưu hành nội bộ khác không phải được sự phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tuy nhiên đây vẫn là một trong những văn bản được lưu hành trong nội bộ của công ty.

Nội quy lao động:

Bên cạnh thỏa ước lao động tập thể thì còn có nội quy lao động cũng là một văn bản lưu hành nội bộ. Đây là văn bản bắt buộc người sử dụng lao động phải ban hành nội quy lao động để lưu hành.

Hiện nay, chưa có văn bản pháp luật nào đưa ra quy định định nghĩa về lưu hành nội bộ. Tuy nhiên, có thể hiểu lưu hành nội bộ là việc đưa ra các quy định, nguyên tắc ứng xử và quy chế hoạt động sử dụng đối với tất cả các thành viên trong phạm vi của một tổ chức, cơ quan, đơn vị nhằm điều hành hoạt động một cách thống nhất, đồng bộ.

Đặc điểm của các văn bản lưu hành nội bộ

– Văn bản lưu hành nội bộ mang tính cơ chế quản lý điều chỉnh các mối quan hệ phát sinh mang tính ổn định, lâu dài trong quá trình tổ chức, quản lý, điều hành và hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị nhằm thi hành hoặc triển khai thực hiện các quy định của pháp luật cũng như các chính sách của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó.

– Văn bản lưu hành nội bộ còn mang tính sự vụ, giải quyết các vấn đề phát sinh trong nội bộ của doanh nghiệp hay tổ chức ví dụ như vấn đề kỷ luật, sa thải, báo cáo hay lập biên bản… các vấn đề này cũng được quy định trong các loại văn bản nội bộ khác nhau. Các văn bản này thường có hiệu lực theo thẩm quyền ban hành từ cao xuống thấp và có giá trị áp dụng đối với từng đối tượng mà các văn bản này điều chỉnh.

Các loại văn bản lưu hành nội bộ hiện nay

Điều lệ công ty

Điều lệ công ty là biên bản thỏa thuận giữa những thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh hoặc người sáng lập công ty với các cổ đông và giữa các cổ đông với nhau của công ty cổ phần cùng được soạn căn cứ trên cơ sở không trái với quy định của pháp luật và được đăng ký  với cơ quan có thẩm quyền. Đây là văn bản bắt buộc mà mỗi doanh nghiệp cần phải có khi thành lập doanh nghiệp, nó tồn tại, kéo dài cùng với sự tồn tại của doanh nghiệp cho đến khi doanh nghiệp chấm dứt hoạt động và tất cả các cá nhân hoạt động trong doanh nghiệp đều phải tuân theo quy định của văn bản này. Bên cạnh đó điều lệ giữ vai trò quan trọng trong việc tạo ra quy chế, quy ước, thỏa thuận của doanh nghiệp vì những điều trên khi lập phải dựa theo điều lệ, không trái với điều lệ

Về nội dung của điều lệ căn cứ Điều 24 Luật Doanh nghiệp năm 2020, thì tùy từng loại hình doanh nghiệp mà khi soạn thảo điều lệ các doanh nghiệp cần đưa vào những nội dung quy định phù hợp cụ thể gồm những nội dung điển hình sau:

“Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty; tên, địa chỉ chi nhánh và văn phòng đại diện (nếu có); Nghành, nghề kinh doanh; Vốn điều lệ; tổng số cổ phần, loại cổ phần và mệnh giá từng loại cổ phần đối với công ty cổ phần;…

Quy chế hoạt động của doanh nghiệp

Quy chế hoạt động của doanh nghiệp là văn bản lưu hành nội bộ được ban hành với mục đích đảm bảo cho công tác quản lý được hiệu quả, thống nhất.

Nội dung chủ yếu của các quy chế hoạt động của doanh nghiệp chính là những quy ước, quy định, chế độ, chính sách do một cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của công ty ban hành theo trình tự, thủ tục nhất định và có hiệu lực trong phạm vi của công ty đó và tùy vào mỗi doanh nghiệp sẽ có một quy chế hoạt động riêng, để đảm bảo sự đồng bộ và thống nhất thì các quy chế này được lập ra với các quy định rõ ràng và minh bạch chứ không nhất thiết phải theo một quy củ cụ thể nào.

Thỏa ước lao động tập thể

Thoả ước lao động tập thể (gọi tắt thoả ước tập thể) là sự thoả thuận bằng văn bản giữa đại diện tập thể người lao động và người sử dụng lao động về quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của hai bên trong quan hệ lao động. Thỏa ước lao động tập thể được quy định tại Bộ luật lao động năm 2019 với nững nội dung chính sau:

– Nội dung của thỏa ước lao động tập thể không được trái với quy định của pháp luật; khuyến khích thỏa ước có nội dung có lợi hơn cho người lao động so với quy định của pháp luật.

– Thỏa ước lao động tập thể cần phải được gửi cho mỗi bên ký kết và cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh .