Mã di truyền có bao nhiêu bộ ba
Mã di truyền là nội dung quan trọng trong chương trình Sinh học 12 và sẽ xuất hiện nhiều trong các nội dung ôn tập. Mời bạn đọc tham khảo lý thuyết đặc điểm của mã di truyền và phần hướng dẫn giải một số dạng bài tập liên quan đến các đặc điểm của mã di truyền được Kiến Guru tổng hợp bám sát nội dung chương trình học sách giáo khoa. Hy vọng đây sẽ là tài liệu bổ trợ hữu ích để thầy cô và các bạn học sinh tham khảo. Show Caption: Mã di truyền – đặc điểm của mã di truyền Tìm hiểu đặc điểm của mã di truyềnTrước khi đi sâu vào tìm hiểu các đặc điểm của mã di truyền, hãy cùng chúng mình tìm hiểu về khái niệm mã di truyền là gì nhé! 1 – Mã di truyền là gìĐề cập đến khái niệm mã di truyền, đó là phần mật mã quy định thông tin về trình tự sắp xếp axit amin đã được mã hóa dưới dạng trình tự các nuclêôtit trên gen. Nói một cách đơn giản hơn, bản chất của mã di truyền là trình tự sắp xếp các nucleotit trong gen (trong mạch khuôn) quy định trình tự sắp xếp các axit amin trong protein. Caption: Đặc điểm của mã di truyền Thông qua các phép tính toán thực nghiệm khoa học, người ta xác định được rằng cứ 3 nucleotit đứng liền kề nhau thì mã hóa một loại axit amin và có tổng số 64 bộ ba. Trong ADN chỉ có 4 loại nucleotit (A, T, G, X) nhưng có tới 20 loại axit amin trong protein. Do đó mã di truyền phải là mã bộ ba (còn gọi là codon). Các thành tố cấu tạo nên mã di truyền: bộ 3 mã gốc trên ADN, bộ 3 mã sao trên mARN và bộ 3 đối mã trên tARN. Ví dụ minh họa: khi có mã gốc là 3’- TAX…- 5’ tương ứng mã sao là: 5’- AUG…-3’ và mã đối mã là: UAX tương ứng axit amin được quy định là Met. Khi phân loại mã di truyền, người ta thường chia chúng thành 3 loại:
2 – Các đặc điểm của mã di truyềnKhi đã hiểu được bản chất của mã di truyền là gì, tiếp theo đây mời bạn đọc phân tích các đặc điểm của mã di truyền:
Caption: Đặc điểm của mã di truyền
Bài tập về các đặc điểm của mã di truyềnSau khi đã nắm vững được các đặc điểm của mã di truyền, bạn đọc hãy cùng Kiến vận dụng vào giải các bài tập nhé! 1 – Bài 1 trang 10 sách giáo khoa sinh học 12: Gen là gì? Cho ví dụ minh họa Hướng dẫn giải: Gen là một đoạn của phân tử ADN mang thông tin mã hoá cho một sản phẩm nhất định. Sản phẩm đó có thể là một phân tử ARN hay một chuỗi polipeptit tồn tại trong phân tử prôtêin. Gen cấu trúc ở sinh vật nhân sơ có vùng mã hoá liên tục (không phân mảnh), còn ở sinh vật nhân chuẩn là phân mảnh (bên cạnh các đoạn exon mã hoá axit amin còn được xen kẽ bởi các đoạn intron không mã hoá axit amin). Ví dụ minh họa: gen hemoglobin alpha, gen hemoglobin beta mã hoá cho các chuỗi polipeptit trong phân tử hemoglobin. 2 – Bài 2 trang 10 sách giáo khoa sinh học 12: Trình bày cấu trúc chung của Gen mã hóa protein Hướng dẫn giải: Trong gen mã hóa protein có cấu trúc chung gồm các thành phần sau:
3 – Bài 3 trang 10 sách giáo khoa sinh học 12: Giải thích nguyên tắc bổ sung và nguyên tắc bán bảo toàn trong quá trình nhân đôi ADN. Nêu ý nghĩa của quá trình nhân đôi ADN. Hướng dẫn giải: Nguyên tắc bổ sung: Các nuclêôtit luôn liên kết với nhau theo cặp A – T và G – X. Nguyên tắc bán bảo toàn: Trong mỗi phân tử ADN con được tạo thành thì chỉ có một mạch mới là được tổng hợp còn mạch kia là mạch gốc được lấy từ phân tử ADN mẹ. 4 – Bài 4 trang 10 sách giáo khoa sinh học 12: Mã di truyền có đặc điểm gì? Hướng dẫn giải: Các đặc điểm của mã di truyền là:
5 – Bài 5 trang 10 sách giáo khoa sinh học 12: Hãy giải thích vì sao trên mỗi chạc chữ Y chỉ có một mạch của phân tử ADN được tổng hợp liên tục, mạch còn lại được tổng hợp một cách gián đoạn. Hướng dẫn giải: Do phân tử ADN có cấu trúc là hai mạch polinucleotit đối song song, mà enzim polimeraza chỉ tổng hợp mạch mới theo chiều 5′ → 3′ nên sự tổng hợp liên tục của cả hai mạch là điều không thể xảy ra. Mạch khuôn 3′ → 5′: tổng hợp mạch bổ sung liên tục, còn mạch khuôn 5′ → 3′ xảy ra sự tổng hợp ngắt quãng với các đoạn ngắn (thường được gọi là các đoạn Okazaki) theo chiều 5′ → 3′ ngược với chiều phát triển của phễu tái bản. Sau đó bằng enzim ADN ligaza để nối các đoạn okazaki lại với nhau. 6 – Bài 6 trang 10 sách giáo khoa sinh học 12: Hãy chọn phương án trả lời đúng. Vai trò của enzim ADN polimeraza trong quá trình nhân đôi ADN là A. Tháo xoắn phân tử ADN. B. Bẻ gãy các liên kết hidro giữa hai mạch ADN. C. Lắp ráp các nucleotit tự do theo nguyên tắc bổ sung với mỗi mạch khuôn của ADN. D. Cả A, B, C. Hướng dẫn giải: D là phương án chính xác và đầy đủ nhất. Enzim ADN polimeraza có vai trò Tháo xoắn phân tử ADN, bẻ gãy các liên kết hidro giữa hai mạch ADN, lắp ráp các nucleotit tự do theo nguyên tắc bổ sung với mỗi mạch khuôn của ADN. Kết luậnVừa rồi, Kiến Guru đã chia sẻ lý thuyết về đặc điểm của mã di truyền và hướng dẫn giải một số dạng bài tập chi tiết nhất. Hy vọng bài viết này sẽ là hành trang hỗ trợ bạn đọc học tốt hơn môn Sinh học. Mời các bạn cùng tham khảo các chủ đề liên quan để có thêm nhiều tài liệu bổ ích nhé. Kiến Guru chúc bạn học tốt! |