Phình giáp lan tỏa là gì

Bướu cổ là bệnh lý diễn ra ở tuyến giáp khá phổ biến. Bệnh có nhiều dạng khác nhau, trong đó bao gồm bướu cổ lan tỏa. Vậy bướu cổ lan tỏa là gì và nó có những thông tin gì cần lưu ý? Hãy cùng nhà thuốc Long Châu tìm hiểu rõ hơn qua bài viết sau.

Bướu cổ lan tỏa là gì?

Bướu cổ là bệnh lý thường gặp với tình trạng xuất hiện khối lồi lên ở vùng cổ do sự tăng lên về kích thước của tuyến giáp. Bướu cổ lan tỏa là sự to ra của tuyến giáp ở cả hai thùy của tuyến. Bệnh ở giai đoạn đầu thường không có nhiều biểu hiện. Tuy nhiên nếu bướu lớn sẽ gây cho người bệnh cảm giác đau và khó chịu rõ rệt.

Bướu cổ lan tỏa là một dạng của bệnh bướu giáp

Phân loại bướu cổ lan tỏa

Bướu cổ lan tỏa không độc

Bướu cổ lan tỏa không độc hay còn được gọi là bướu cổ lan tỏa lành tính. Đây là loại bướu giáp làm cho bướu phát triển lớn hơn về kích thước nhưng thường không có triệu chứng rối loạn chức năng tuyến giáp. Bệnh này thường liên quan tới tính chất địa lý, môi trường hoặc do di truyền.

Bướu cổ lan tỏa độc [Basedow]

Bướu cổ lan tỏa độc là bệnh cường chức năng tuyến giáp kết hợp bướu phì đại lan tỏa. Đây là tình trạng do sự phì đại và tăng số lượng tế bào mô tuyến giáp song song với số lượng mạch máu của mô giáp. Các tế bào máu và huyết tương sẽ xâm nhập vào mô giáp dẫn đến gia tăng kích thích mô. Những nhóm này thường là các bệnh tự miễn. Hormone giáp cũng từ đó mà bị phóng thích vào máu nhiều hơn và gây ra triệu chứng cường giáp cho bệnh nhân.

Nguyên nhân gây bệnh có thể do các chấn thương tinh thần, loạn dưỡng thần kinh, di truyền, tuần hoàn,… Trong đó tăng tiết hormone giáp là một trong những nguyên nhân cơ bản trong cơ chế sinh bệnh Basedow.

Triệu chứng của bướu cổ lan tỏa

Bướu cổ lan tỏa có thể gây ra triệu chứng từ nhẹ đến nặng. Trong đó biểu hiện thường gặp nhất là cường giáp do lượng hormone tăng quá mức trong máu. Khi hormone giáp tăng cao sẽ làm kích thích mọi cơ quan hoạt động quá mức cần thiết khiến cho người bệnh có thể gặp các triệu chứng như:

  • Rụng lông, tóc nhiều.
  • Bị tiêu chảy.
  • Dễ đổ mồ hôi nhiều và cảm thấy sợ nóng.
  • Da bị sạm, da trở nên ấm và ẩm bất thường.
  • Rối loạn kinh nguyệt ở nữ.
  • Hay tiểu đêm, tiểu nhiều lần trong ngày.
  • Cảm thấy lo lắng quá mức, dễ bị kích thích, có thể bị trầm cảm.
  • Hay hồi hộp, tim đập nhanh, đánh trống ngực.
  • Cơ thể dễ mệt mỏi ngay cả khi chỉ vận động nhẹ.

Khi lượng hormone tăng cao quá mức khiến chúng ta dễ dàng mệt mỏi và kiệt sức

Trong đó, dấu hiệu dễ thấy nhất là tuyến giáp to ra khiến cho cổ bị biến dạng. Ngoài ra nếu tuyến giáp quá to có thể chèn vào các bộ phận xung quanh như khí quản hay thực quản. Bệnh nhân sẽ cảm thấy khó thở, khó nuốt, lâu ngày có thể gây ra suy hô hấp mạn, suy dinh dưỡng,... Tuy nhiên vẫn có một số ít trường hợp không có các triệu chứng trên ngoại trừ phần cổ bị biến dạng.

Đối với loại bướu giáp lan tỏa nhiễm độc, các triệu chứng xuất hiện đa dạng ở những đối tượng khác nhau:

  • Trẻ em và người trưởng thành: Các triệu chứng xuất hiện sớm bao gồm nhức đầu, hay quên, giảm khả năng học tập. Trẻ có thể phát triển nhanh về chiều cao và xương cốt hóa, nhất là ở lứa tuổi 13 - 15 trở lên. Tuy nhiên, các triệu chứng về sinh dục lại không phát triển. Trẻ em ít có các triệu chứng rối loạn tuần hoàn, rối loạn tiêu hóa. Khi xuất hiện cơn nhiễm độc hormone giáp sẽ thấy run tay với biên độ rất lớn.
  • Người lớn tuổi: Những triệu chứng đầu tiên ở người bệnh là rối loạn tim mạch do những tổn thương vữa xơ động mạch đã có trước bệnh Basedow nên thường có dấu hiệu suy tim, loạn nhịp tim hoàn toàn, đau vùng trước tim… Tuyến giáp to vừa phải, bướu cổ hỗn hợp [vừa lan tỏa vừa thành nhân], các triệu chứng về mắt không rõ, run tay không đặc trưng.

Bướu cổ lan tỏa có nguy hiểm không?

Nhiều người thắc mắc rằng liệu bệnh bướu cổ lan tỏa có nguy hiểm không? Hầu hết các trường hợp bướu cổ lan tỏa thường là lành tính. Tuy nhiên, bệnh này ở một số trường hợp có thể gây ra một số biến chứng nguy hiểm như:

  • Nhiễm khuẩn: Tình trạng bướu trở nên cứng, đỏ, nóng hơn bình thường. Người bệnh có thể bị sốt, có các triệu chứng cận lâm sàng do viêm nhiễm.
  • Chèn ép: Khi khối bướu to hơn sẽ chèn ép gây giãn tĩnh mạch, khiến khó nuốt, khó thở, tạo cảm giác nặng nề ở cổ.
  • Xuất huyết: Tình trạng chảy máu tuyến giáp do loạn dưỡng. Bướu cổ đột nhiên to ở 1 bên, gây đau, sờ có cảm giác căng. Chọc hút có máu không đông.
  • Cường giáp: Thường xuất hiện ở người bệnh Basedow. Bệnh nhân có bướu cổ đã lâu, gây nên các triệu chứng cường giáp như run tay, tăng thèm ăn, khát nước, tiểu nhiều, tim mạch bất thường…
  • Suy giáp: Là biến chứng hiếm gặp xảy ra ở người lớn tuổi, kèm tiền sử bướu cổ có trước. Xuất hiện các triệu chứng suy giáp như ăn không ngon, giảm trí nhớ, giọng khàn và trầm hơn, tăng cân, táo bón…
  • Ung thư hoá: Ung thư có thể phát triển từ 1 nhân trong bướu giáp. Bướu lớn nhanh dẫn đến chèn ép, có thể có hạch ngoài tuyến giáp.

Đa số bướu cổ lan tỏa đều lành tính tuy nhiên vẫn có trường hơp gây biến chứng

Điều trị bướu cổ lan tỏa như thế nào?

Bướu cổ lan tỏa lành tính, nhỏ thường không có triệu chứng nên không cần điều trị. Đối với loại bướu cổ lớn hơn gây mất thẩm mỹ hay chèn ép, gây khó nuốt, khó thở thường được điều trị bằng Levothyroxin, liều ức chế TSH xuống ở giá trị tối thiểu. Nó giúp làm thu nhỏ bướu cổ và giảm các triệu chứng. Một số trường hợp sẽ cần phẫu thuật, chủ yếu để giảm triệu chứng hoặc vì thẩm mỹ. Vì phẫu thuật không làm thay đổi được bản chất của bệnh gây ra bướu cổ.

Đối với bướu cổ lan tỏa nhiễm độc [Basedow]: Tuy không có cách chữa cụ thể nhưng có thể áp dụng những phương pháp trị liệu làm giảm lượng hormone tuyến giáp [thyroxine] và giảm nhẹ triệu chứng.

Một số phương pháp có thể sử dụng là:

  • Thuốc Beta-blockers làm giảm triệu chứng của nhịp tim, đổ mồ hôi và lo lắng.
  • Thuốc Antithyroid giúp hỗ trợ giảm số lượng hormone thyroxine.
  • Các tuyến giáp hoạt động quá mức sẽ điều trị bằng iod phóng xạ hoặc phẫu thuật tuyến giáp.

Trên đây là những thông tin liên quan đến bướu cổ lan tỏa. Dù bệnh thường lành tính nhưng nếu có phát hiện các dấu hiệu cho thấy bạn bị bướu cổ lan tỏa thì hãy mau chóng đến bệnh viện để được thăm khám chính xác và điều trị kịp thời.

Chủ Đề