Phương pháp xử lý thông tin là gì
(Last Updated On: 20/11/2021 By Lytuong.net) Quy trình xử lý thông tin là quy trình biến đổi các dòng dữ liệu đầu vào thành các dòng thông tin kết quả. Trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ của khoa học và kỹ thuật, quy trình này gắn liền với các phương pháp chuyên dụng và các công cụ tính toán điện tử, từ đó việc xử lý khối lượng thông tin khổng lồ, đa dạng ngày càng nhanh chóng và hiệu quả. Quy trình xử lý thông tin bao gồm bốn công đoạn, đó là: thu thập, xử lý, lưu trữ và truyền đạt thông tin. a/ Thu thập thông tin
b/ Xử lý thông tin
+ Bộ phận kết xuất thông tin: liên kết với nơi sử dụng thông tin như người quản lý (nhận báo cáo thống kê doanh thu, báo cáo tiến độ thực hiện), các hệ thống khác (hệ thống quản lý đơn đặt hàng cung cấp các đơn đặt hàng hợp lệ cho hệ thống quản lý kho để lập phiếu xuất kho). Các thông tin kết xuất từ hệ thống là những thông tin mang ý nghĩa thiết thực giúp cho người quản lý ra quyết định đúng. + Bộ phận xử lý: có thể là con người (tiến hành công việc), máy tính (thực thi phần mềm). Các hoạt động xử lý đều dựa trên chuẩn, quy trình và quy tắc quản lý của tổ chức. c/ Lưu trữ thông tin
d/ Truyền đạt thông tin: Các kết quả xử lý thông tin được truyền đạt đến các đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin ở phạm vi trong nội bộ tổ chức hoặc ra bên ngoài (thường để báo cáo cấp trên hoặc thông báo). Quy trình xử lý thông tin có vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý và quản trị kinh doanh. Nó cung cấp các thông tin cần thiết, kịp thời và chính xác cho các cấp lãnh đạo và cán bộ quản lý để họ có thể đưa ra được các quyết sách kinh tế hiệu quả. Lịch sử phát triển của quy trình xử lý thông tin đã qua 6 giai đoạn tương ứng với việc ứng dụng CNTT từ thấp đến cao. Giai đoạn I: Giai đoạn khởi đầu Trong giai đoạn này máy tính được đưa vào tổ chức. Công việc xử lý dữ liệu được thực hiện bởi cán bộ trông coi máy tính, cán bộ lập trình và nhân viên nhập dữ liệu. Xử lý dữ liệu thường gắn liền với những nghiệp vụ được xác định rõ ràng, làm việc với một tập hợp các quy tắc nhất định, các lao động giản đơn, đơn điệu và lặp lại. Đây là tiền đề cho tự động hoá và những bài toán trong kế toán tài chính thường được áp dụng máy tính đầu tiên. Giai đoạn này đã kết thúc. Giai đoạn II: Giai đoạn lan rộng Các thao tác để xử lý dữ liệu đã dễ dàng hơn và dễ tiếp cận hơn, người sử dụng đã thấy hứng thú hơn với công nghệ mới. Yêu cầu ứng dụng của máy tính tăng nhanh. Giai đoạn này cán bộ xử lý dữ liệu tự động đánh giá các khả năng của máy tính. Các nhà quản lý chấp nhận sự phát triển chung của ứng dụng CNTT trong quản lý. Tuy nhiên cũng có nhiều người sử dụng ngộ nhận tính năng ưu việt tuyệt đối của hệ thống dẫn tới thời kỳ tăng trưởng không có kiểm soát những ứng dụng trong xử lý dữ liệu tự động. Giai đoạn III: Giai đoạn kiểm soát ứng dụng Việc có quá nhiều yêu cầu tin học hoá, sự thiếu hiểu biết thấu đáo về CNTT và thiếu kinh nghiệm đã làm cho nhiều ứng dụng vượt chi phí cho phép và hệ thống xử lý làm việc không tốt. Chúng không đáp ứng được sự mong đợi của các nhà quản lý cấp cao khi họ xem xét về lượng tiền đã chi ra và lợi nhuận thu được. Do đó các nhà quản lý dữ liệu tự động bắt đầu xem xét kỹ lưỡng các yêu cầu về tự động hoá xử lý dữ liệu và bắt đầu suy nghĩ theo nghĩa kinh doanh. Trách nhiệm của người sử dụng các nguồn lực thông tin đã được đặt ra trong tổ chức. Một loại nhân viên mới ra đời – cán bộ có khả năng về CNTT. Vì nhân viên xử lý dữ liệu và người yêu cầu phải tiến hành phân tích chi phí/ lợi nhuận cho các ứng dụng, do đó cán bộ xử lý dữ liệu tự động phải học về kinh doanh còn người sử dụng phải học thêm về CNTT. Điều này có ảnh hưởng rất mạnh tới các hoạt động kinh doanh và các dự án mà họ đề xuất. Giai đoạn IV: Giai đoạn tích hợp Trong những năm 90, công nghệ máy tính tăng trưởng nhanh. Một số người cho rằng công nghệ mới đưa vào có thể đủ thay thế cho 10 năm sử dụng có hiệu quả những gì đã có. Công nghệ phần mềm mới và các ngôn ngữ thế hệ 4 đã cho phép tạo ra sự tích hợp chức năng quản lý kinh doanh và xử lý dữ liệu tự động, kết quả trực tiếp là sự tập trung quản lý thông tin trong một cấu trúc đơn giản. Trong giai đoạn này người sử dụng không còn phải chờ đợi để đề nghị ưu tiên cho vấn đề của họ. Họ tự làm những công việc của chính họ trên máy tính. Giá cả của máy tính và phần mềm giảm xuống thấp phù hợp với nguồn lực tài chính của người sử dụng. Bộ phận chuyên trách về xử lý dữ liệu tự động tập trung những hoạt động của mình vào những công việc dịch vụ, cung cấp các tiện ích và trợ giúp kỹ thuật cho những người sử dụng. Giai đoạn V: Giai đoạn quản trị dữ liệu Đây là giai đoạn hiện nay của các HTTT. Bộ phận quản lý HTTT đã nhận ra rằng thông tin là nguồn lực và mọi người phải được sử dụng nguồn lực ấy dễ dàng. Chính vì thế thông tin phải được quản lý một cách thích hợp. Dữ liệu phải được lưu trữ và duy trì sao cho mọi người sử dụng có thể tiếp cận chúng như một tài nguyên dùng chung và vì vậy mô hình dữ liệu phải được xây dựng độc lập với các ứng dụng. Tư tưởng này cho phép người sử dụng phát triển ứng dụng của mình để sử dụng dữ liệu chung đó. Giai đoạn này đặc trưng bằng uy lực của người sử dụng, người mà bây giờ có trách nhiệm chính đối với sự tích hợp và sử dụng riêng tài nguyên thông tin của tổ chức. Giai đoạn VI: Giai đoạn chín muồi Ở giai đoạn này có sự đan kết hoàn toàn nguồn lực thông tin vào toàn bộ các hoạt động của tổ chức từ cấp chiến lược trở xuống. Các bộ thông tin cấp cao là thành viên của đội ngũ quản lý cao cấp, đóng góp phần chính cho các quyết định kinh doanh và khai thác CNTT cho việc dành lợi thế cạnh tranh. Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (120.66 KB, 4 trang ) Bạn đang xem: Xử lý thông tin là gì Chương 1 - Thông tin và xử lý thông tinCHƯƠNG 1: THÔNG TIN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN1.1. THÔNG TINTrong cuộc sống, người ta có nhu cầu đọc báo, xem truyền hình, giao tiếp với người khác để có thông tin (information). Thông tin là sự hiểu biết của con người về một sự kiện, mộthiện tượng nào đó thu nhận được qua nghiên cứu, trao đổi, nhận xét, học tập, truyền thụ,cảm nhận, Thông tin tự nó đã được hàm chứa và có sẵn trong mọi sự vật và tiến trình, nó mang mộttrật tự khách quan nào đó. Người nhận thông tin là phát hiện lại, biết lại tính trật tự này quasự hiểu biết chủ quan của mình.Khi tiếp nhận thông tin, người ta phải "xử lý" để có những quyết định. Một công ty phảiluôn luôn tìm hiểu thông tin về thị trường để có chiến lược kinh doanh thích hợp. Mộtngười điều khiển xe máy phải luôn nhìn đường và các đối tượng tham gia giao thông khácđể lái tới đích an toàn. Thông tin làm tăng thêm hiểu biết của con người, là nguồn gốc củanhận thức và là cơ sở của quyết định.Con người hiểu được thông tin qua lời nói, chữ viết, qua các dạng biểu diễn thông tin khácvà diễn tả thông tin thành ngôn ngữ để truyền đạt cho nhau. Thông tin được chuyển tải quacác môi trường vật lý khác nhau như ánh sáng, sóng âm, sóng điện từ, Thông tin đượcghi trên các phương tiện hữu hình như các văn bản trên giấy, băng ghi âm hay phim ảnh, Về nguyên tắc, bất kỳ cấu trúc vật chất nào hoặc bất kỳ dòng năng lượng nào cũng có thểmang thông tin. Các vật có thể mang được thông tin được gọi là giá mang tin.Thông tin có thể được truyền từ một giá mang tin này sang một giá mang tin khác. Nhưvậy thông tin có thể được nhân bản và khi nhân bản ý nghĩa của thông tin không hề suygiảm.Sự thể hiện vật lý của thông tin được gọi là tín hiệu (signal). Thông tin và tín hiệu có mộtđộ độc lập tương đối. Có thể chuyển tải một nội dung thông tin như nhau bằng những tínhiệu khác nhau. Trên sân cỏ, động tác phất cờ của trọng tài biên (hình ảnh), tiếng còi trọngtài chính (âm thanh) có thể cùng mang thông tin báo lỗi. Ngược lại một tín hiệu như nhaucó thể chuyển tải những thông tin khác nhau. Cũng là tiếng trống, có thể là tiềng trống khaihội và cũng có thể là tiếng trống báo giờ tan trường.Dữ liệu (data) là hình thức thể hiện của thông tin trong mục đích thu thập, lưu trữ và xử lý. 3) mã 3 chữ số nhị phân sau: 000, 001, 010, 011, 100, 101, 110,111.Một cách tổng quát, với bất cứ một tập N đối tượng chỉ cần dùng không quá +1chữ số nhị phân để tạo ra các mã đủ phân biệt N đối tượng vì với số tự nhiên k bất kỳ, cóthể tạo được 2k mã gồm k chữ số nhị phân. 1.4. XỬ LÝ THÔNG TINXử lý thông tin là tìm ra những dạng thể hiện mới của thông tin phù hợp với mục đích sửdụng. Ví dụ, khi cho phương trình x2 + bx + c = 0 ta cần giải (xử lý) để tìm ra hai nghiệmx1 và x2. Về mặt thông tin, việc biết b và c hoàn toàn tương đương với biết x1 và x2. Tuynhiên trong mục đích sử dụng thì việc biết x1 và x2 khác hẳn với biết b và c. Như vậy xử lýthông tin hướng hiểu biết vào những khía cạnh có lợi trong hoạt động thực tiễn. Xem thêm: Night Safari Singapore: Hướng Dẫn Tham Quan Vườn Thú Đêm Đầu Tiên Trên Thế Giới Giáo trình : Thông gió và xử lý khí - Chương 1 9 1 23Slide bài giảng phương pháp luận và nghiên cứu khoa học (chuong 3 thu thập và xử lý thông tin) 55 2 23 Tài liệu Giáo án kỷ thuật đo lường - Chương 6: MẠCH ĐO VÀ XỬ LÝ KẾT QUẢ ĐO ppt 29 840 1 Tài liệu CHƯƠNG VII KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM doc 1 401 0 Tài liệu Hướng dẫn lập trình VB.NET Chương 12: Khám phá cách xử lý file văn bản và chuỗi pptx 19 704 5 Xem thêm: Tháng 4 Đi Du Lịch Ở Đâu Đẹp Nhất (Cập Nhập 2021), Tháng 4/2021 Đi Du Lịch Ở Đâu Tài liệu Tài liệu Lập trình hệ thống - Chương 1: KIẾN TRÚC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ VI XỬ LÝ / MÁY TÍNH pptx 32 604 0 |