So sánh gdp của hoa kỳ với các châu lục khác và rút ra kết luận

Trả lời câu hỏi mục I trang 41 SGK Địa lí 11

Đề bài

Show

Dựa vào bảng 6.3 hãy so sánh GDP của Hoa Kì với thế giới và một số châu lục.

Bảng 6.3.GDP của Hoa Kì và một số châu lục – năm 2004

Toàn thế giới

40887,8

Hoa Kì

11667,5

Châu Âu

14146,7

Châu Á

10092,9

Châu Phi

790,3

Phương pháp giải - Xem chi tiết

Lời giải chi tiết

- GDP Hoa Kì năm 2004 đạt 11667,5 tỉ USD, chiếm gần 1/3 tổng GDP thế giới (28,5% năm 2004).

- GDP của Hoa Kì lớn hơn GDP của các châu lục như châu Phi, châu Á và nhỏ hơn châu Âu (14146,7 tỉ USD - năm 2004).

Loigiaihay.com

  • So sánh gdp của hoa kỳ với các châu lục khác và rút ra kết luận

    Dựa vào hình 6.6 hãy trình bày sự phân bố các vùng sản xuất nông nghiệp chính của Hoa Kì.

    Giải bài tập câu hỏi thảo luận trang 44 SGK Địa lí 11

  • So sánh gdp của hoa kỳ với các châu lục khác và rút ra kết luận

    Bài 1 trang 44 SGK Địa lí 11

    Dựa vào bảng 6.3 vẽ biểu đồ so sánh GDP của Hoa Kì với thế giới và một số châu lục.

  • So sánh gdp của hoa kỳ với các châu lục khác và rút ra kết luận

    Bài 2 trang 44 SGK Địa lí 11

    Nhận xét xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp và giải thích nguyên nhân.

  • So sánh gdp của hoa kỳ với các châu lục khác và rút ra kết luận

    Bài 3 trang 44 SGK Địa lí 11

    Trình bày những nguyên nhân ảnh hưởng đến sự phân hóa lãnh thổ sản xuất nông nghiệp của Hoa Kì?

  • So sánh gdp của hoa kỳ với các châu lục khác và rút ra kết luận

    Lý thuyết Hợp chúng quốc Hoa Kì (Phần 2. Kinh tế) Địa lí 11

    Lý thuyết Hợp chúng quốc Hoa Kì (Phần 2. Kinh tế) Địa lí 11 ngắn gọn, đầy đủ, dễ hiểu.

  • So sánh gdp của hoa kỳ với các châu lục khác và rút ra kết luận

    Điều kiện tự nhiên của Nhật Bản

    Quần đảo Nhật Bản nằm ở Đông Á, trải ra theo một vòng cung dài khoảng 3800 km trên Thái Bình Dương, gồm 4 đảo lớn : Hô-cai-đô, Hôn-su (chiếm 61% tổng diện tích), Xi-cô-cư, Kiu-xiu và hàng nghìn đảo nhỏ.

  • So sánh gdp của hoa kỳ với các châu lục khác và rút ra kết luận

    Các ngành kinh tế - Liên bang Nga

    Công nghiệp là ngành xương sống của nền kinh tế LB Nga. Cơ cấu công nghiệp ngày càng đa dạng, bao gồm các ngành công nghiệp truyền thống và các ngành công nghiệp hiện đại. 

SÁCH GIÁO KHOA

  • So sánh gdp của hoa kỳ với các châu lục khác và rút ra kết luận
    Toán lớp 12
  • So sánh gdp của hoa kỳ với các châu lục khác và rút ra kết luận
    Toán lớp 12 Nâng cao
  • So sánh gdp của hoa kỳ với các châu lục khác và rút ra kết luận
    Toán lớp 11
  • So sánh gdp của hoa kỳ với các châu lục khác và rút ra kết luận
    Toán lớp 11 Nâng cao
  • So sánh gdp của hoa kỳ với các châu lục khác và rút ra kết luận
    Toán lớp 10
  • So sánh gdp của hoa kỳ với các châu lục khác và rút ra kết luận
    Toán lớp 10 Nâng cao
  • So sánh gdp của hoa kỳ với các châu lục khác và rút ra kết luận
    Toán lớp 9
  • So sánh gdp của hoa kỳ với các châu lục khác và rút ra kết luận
    Tài liệu Dạy - học Toán 9
  • So sánh gdp của hoa kỳ với các châu lục khác và rút ra kết luận
    Toán lớp 8
  • So sánh gdp của hoa kỳ với các châu lục khác và rút ra kết luận
    Tài liệu Dạy - học Toán 8
  • So sánh gdp của hoa kỳ với các châu lục khác và rút ra kết luận
    Toán lớp 7
  • So sánh gdp của hoa kỳ với các châu lục khác và rút ra kết luận
    Tài liệu Dạy - học Toán 7
  • So sánh gdp của hoa kỳ với các châu lục khác và rút ra kết luận
    Toán lớp 6
  • So sánh gdp của hoa kỳ với các châu lục khác và rút ra kết luận
    Tài liệu Dạy - học Toán 6
  • So sánh gdp của hoa kỳ với các châu lục khác và rút ra kết luận
    Toán lớp 5
  • So sánh gdp của hoa kỳ với các châu lục khác và rút ra kết luận
    Toán lớp 4
  • So sánh gdp của hoa kỳ với các châu lục khác và rút ra kết luận
    Toán lớp 3
  • So sánh gdp của hoa kỳ với các châu lục khác và rút ra kết luận
    Toán lớp 2
  • So sánh gdp của hoa kỳ với các châu lục khác và rút ra kết luận
    Toán lớp 1
  • Tiết 2: Kinh tế

    (trang 41 sgk Địa Lí 11):– Dựa vào bảng 6.3, hãy so sánh GDP của Hoa Kì với thế giới và một số châu lục ?

    Trả lời:

    GDP của Hoa Kì chiếm 28,5% của thế giới, cao gấp 14,8 lần của châu Phi, lớn hơn của châu Á.

    (trang 44 sgk Địa Lí 11):– Dựa vào hình 6.6, hãy trình bày sự phân bố các vùng sản xuất nông nghiệp chính của Hoa Kì ?

    So sánh gdp của hoa kỳ với các châu lục khác và rút ra kết luận

    Trả lời:

    – Vùng lâm nghiệp tập trung ở phía tây và một số nơi ở đông nam.

    – Vùng trồng lúa mì, ngô, củ cải đường và chăn nuôi bò, lợn tập trung ở trung tâm, phía bắc.

    – Vùng trồng lúa gạo và cây ăn quả nhiệt đới ở trung tâm, phía nam; ở Ca-li-phooc-ni-a, duyên hải phía nam, sát vịnh Mê-hi-cô.

    – Vùng trồng cây ăn quả và rau xanh ở Ngũ Hổ và ở đông bắc, ở duyên hải phía đông xung quanh thủ đô Oa-sinh-tơn và phía đông Viêc-gi-ni-a, Ca-rô-li-na bắc.

    – Vùng trồng lúa mì và chăn nuôi bò ở phía đông.

    Nhìn chung, các vùng nông nghiệp của Hoa Kì thường có quy mô lớn, tập trung thành những vành đai phù hợp với điều kiện sinh thái của cây trồng và vật nuôi:

    – Phía Bắc là các nông sản ôn đới, phía Nam là các nông sản cận nhiệt đới.

    – Phía Đông là các nông sản ưa ẩm, phía Tây là loại nông sản chịu hạn.

    Bài 1:Dựa vào bảng 6.3, vẽ biểu đồ so sánh GDP của Hoa Kì với thế giới và một số châu lục.

    BẢNG 6.3. GDP CỦA HOA KÌ VÀ MỘT SỐ CHÂU LỤC – NĂM 2004

    (Đơn vị: tỉ USD)

    Toàn thế giới 40887,8
    Hòa Kỳ 11667,5
    Châu Âu 14146,7
    Châu Á 10092,9
    Châu Phi 790,3

    Lời giải:

    Bảng cơ cấu GDP của Hoa Kỳ so với một số châu lục khác

    (Đơn vị: %

    )

    Toàn thế giới 100%
    Hòa Kỳ 28,5%
    Châu Âu 34,6%
    Châu Á 24,7%
    Châu Phi 2%
    Châu lục khác 10,2%

    So sánh gdp của hoa kỳ với các châu lục khác và rút ra kết luận

    Bài 2:Nhận xét xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp và giải thích nguyên nhân

    Lời giải:

    – Xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp: cơ cấu giá trị sản lượng giữa các ngành có thay đổi: giảm tỉ trọng của các ngành công nghiệp luyện kim, dệt, gia công, đồ nhựa,… tăng tỉ trọng của các ngành công nghiệp hàng không – vũ trụ, điện tử….

    – Nguyên nhân:

    + Các ngành công nghiệp truyền thống (luyện kim, dệt, may mặc…) bị thu hẹp vì các ngành này đòi hỏi nhiều nhân công và bị cạnh tranh bởi các nước đang phát triển.

    + Hoa Kì đã đạt được nhiều thành tựu về vật liệu mới, công nghệ thông tin nên đã đầu tư phát triển nhiều ngành hiện đại như điện tử, hàng không, vũ trụ, hóa chất, viễn thông….

    Bài 3:Trình bày những nguyên nhân ảnh hưởng đến sự phân hóa lãnh thổ sản xuất nông nghiệp của Hoa Kì?

    Lời giải:

    – Do tự nhiên của Hoa Kì phân hóa đa dạng, tạo ra các điều kiện sinh thái phù hợp cho mỗi loại cây trồng, vật nuôi. (Ví dụ: ở phía Bắc là các nông sản ôn đới, ở phía Nam là các nông sản cận nhiệt đới, ở phía Đông là các nông sản ưa ẩm, ở phía Tây là loại nông sản chịu hạn).

    – Thị trường rộng lớn của nông nghiệp Hoa Kì.

    – Hình thức tổ chức sản xuất trang trại với diện tích lớn, tạo ra nhiều sản phẩm theo mùa vụ trên cùng một lãnh thổ.

    Dựa vào bảng 6.3, vẽ biểu đồ so sánh GDP của Hoa Kì với thế giới và một số châu lục. BẢNG 6.3. GDP CỦA HOA KÌ VÀ MỘT SỐ CHÂU LỤC - NĂM 2004 (Đơn vị: tỉ USD) Toàn thế giới 40887,8 Hòa Kỳ 11667,5 Châu Âu 14146,7 Châu Á 10092,9 Châu Phi 790,3

    Xem lời giải

    Mục lục

    • 1 Lịch sử
      • 1.1 Thời kỳ thuộc địa và thế kỷ 18
      • 1.2 Thế kỷ 19
      • 1.3 Thế kỷ 20
      • 1.4 Đầu thế kỷ 21
    • 2 Dữ liệu
    • 3 GDP
      • 3.1 Tăng trưởng GDP
    • 4 GDP phân theo ngành
      • 4.1 Tỷ trọng GDP danh nghĩa
    • 5 Lao động
      • 5.1 Thất nghiệp
      • 5.2 Lao động chia theo khu vực
    • 6 Thu nhập và tài sản
      • 6.1 Các thước đo về thu nhập
      • 6.2 Sự bất bình đẳng trong thu nhập
      • 6.3 Giá trị ròng của hộ gia đình và bất bình đẳng giàu nghèo
      • 6.4 Sở hữu nhà ở
      • 6.5 Lợi nhuận và tiền lương (tiền công)
      • 6.6 Nghèo khó
    • 7 Hệ thống chăm sóc sức khoẻ
    • 8 Các ngành kinh tế
    • 9 Năng lượng, vận tải và viễn thông
    • 10 Thương mại quốc tế
    • 11 Tình trạng tài chính
    • 12 Tiền tệ và ngân hàng trung ương
    • 13 Luật pháp và chính phủ
      • 13.1 Quy định pháp lý
      • 13.2 Thuế
      • 13.3 Chi tiêu
      • 13.4 Ngân sách
    • 14 Văn hoá kinh doanh
    • 15 Dịch chuyển về dân số
    • 16 Kinh doanh
    • 17 Đầu tư mạo hiểm
    • 18 Hợp nhất và sáp nhập
    • 19 Nghiên cứu và Phát triển
      • 19.1 Tác động của suy thoái vào chi tiêu nghiên cứu
      • 19.2 Chi tiêu vào nghiên cứu của các công ty, tổ chức
      • 19.3 Chi tiêu vào nghiên cứu ở cấp độ bang
      • 19.4 Chi tiêu vào nghiên cứu của các tập đoàn đa quốc gia
      • 19.5 Xuất khẩu hàng hoá công nghệ cao và bằng sáng chế
    • 20 Những tập đoàn và thị trường danh tiếng
      • 20.1 Danh sách 10 tập đoàn lớn nhất Hoa Kỳ tính theo doanh thu
    • 21 Tài chính
    • 22 Số liệu thống kê
      • 22.1 GDP
      • 22.2 Lao động
      • 22.3 Sản xuất
      • 22.4 Tài sản và thu nhập
      • 22.5 Năng suất lao động
      • 22.6 Bất bình đẳng
      • 22.7 Chi tiêu y tế
      • 22.8 Thuế quan
      • 22.9 Cán cân thương mại
      • 22.10 Lạm phát
      • 22.11 Thuế liên bang
      • 22.12 Chi tiêu chính phủ
      • 22.13 Nợ công
      • 22.14 Thâm hụt ngân sách
    • 23 List of state economies
    • 24 Tham khảo

    Lịch sửSửa đổi

    Thời kỳ thuộc địa và thế kỷ 18Sửa đổi

    Lịch sử kinh tế Hoa Kỳ bắt đầu từ giai đoạn di dân và định cư của người Anh dọc trên bờ biển phía đông nước Mỹ ngày nay trong thế kỷ 17 và 18. Cuộc di dân và định cư này hình thành nên các thuộc địa của Anh ở Mỹ hay còn được gọi là Mười ba thuộc địa, các thuộc địa này đã dành được độc lập từ tay Đế quốc Anh vào cuối thế kỷ 18 và nhanh chóng phát triển từ nền kinh tế thuộc địa sang nền kinh tế tập trung vào sản xuất nông nghiệp.

    Thế kỷ 19Sửa đổi

    Công ty sản xuất và chế tạo Washburn và Moen ở Worcester, Massachusetts, 1876

    Trong 180 năm, nền kinh tế Mỹ đã phát triển thành một nền kinh tế công nghiệp hoá hợp nhất với quy mô khổng lồ, chiếm tới một phần năm sản lượng nền kinh tế toàn cầu. Kết quả là mức thu nhập GDP bình quân đầu người trước kia thấp hơn nay đã vượt qua Anh Quốc cũng như các quốc gia khác. Nhờ chính sách duy trì mức trả tiền công rất cao giúp nền kinh tế thu hút được hàng triệu người nhập cư từ khắp nơi trên thế giới.

    Trong những thập niên đầu 1800, nước Mỹ chủ yếu canh tác nông nghiệp với hơn 80% dân số làm nông. Hầu hết các lĩnh vực sản xuất mới ở giai đoạn đầu của sơ chế nguyên liệu thô với các sản phẩm từ gỗ, dệt may, làm giầy dép. Nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú đã đóng góp vào tốc độ tăng trưởng và mở rộng kinh tế nhanh chóng trong suốt thế kỷ 19. Những vùng đất rộng lớn trù phú giúp nông dân tiếp tục mở rộng sản xuất canh tác, nhưng các lĩnh vực như sản xuất công nghiệp, dịch vụ, vận tải và lĩnh vực khác cũng đã phát triển với tốc độ cao hơn nhiều. Vì thế mà đến năm 1860 tỷ lệ dân số làm nông nghiệp tại Mỹ đã giảm từ 80% xuống còn xấp xỉ 50%.[62]

    Trong thế kỷ 19, những đợt suy thoái kinh tế thường diễn ra tiếp sau các cuộc khủng hoảng tài chính. Cuộc khủng hoảng 1837 nối tiếp sau nó thời kỳ suy thoái 5 năm, với hàng loạt nhà băng đóng cửa và tỷ lệ thất nghiệp tăng cao.[63] Vì những thay đổi lớn của nền kinh tế qua nhiều thế kỷ, mức độ thiệt hại của suy thoái kinh tế trong thời kỳ hiện đại khó lòng so sánh được với những đợt suy thoái trước đây.[64] Thời kỳ suy thoái sau chiến tranh thế giới thứ 2 (WWII) có vẻ ít nặng nề hơn so với trước, nhưng nguyên nhân thì chưa được làm rõ.[65]

    Thế kỷ 20Sửa đổi

    Giếng dầu ở Los Angeles, California, 1905

    Những phát minh và cải tiến kỹ thuật đầu thế kỷ đã mở ra canh cửa cho việc nâng cao mức sống của người dân Mỹ. Nhiều công ty đã tăng trưởng lớn nhờ tận dụng lợi thế kinh tế nhờ quy mô và sự phát triển của thông tin liên lạc để mở rộng mạng lưới ra khắp quốc gia. Việc tập trung phát triển này đã gây ra những lo ngại về nạn độc quyền sẽ kéo theo sự tăng giá cả hàng hoá và giảm sản lượng, tuy nhiên rất nhiều những công ty này đã thành công trong việc cắt giảm mạnh chi phí và tăng sản lượng dẫn đến giá hàng hoá được tiếp tục giảm xuống. Nhiều tầng lớp công nhân làm thuê đã được hưởng lợi trực tiếp từ những công ty phát triển này, cụ thể là hưởng những mức tiền công cao nhất thế giới.[66]

    Hoa Kỳ là nền kinh tế lớn nhất thế giới tính theo GDP từ những năm 1920.[43] Nhiều năm tiếp theo sau cuộc Đại khủng hoảng 1930, khi mà những hậu quả của suy thoái trở nên nghiêm trọng nhất thì chính phủ đã có những hành động nhằm điều chỉnh nền kinh tế, bằng việc tăng chi tiêu chính phủ hoặc cắt giảm thuế nhằm kích thích người dân tăng chi tiêu tiêu dùng, và bằng việc tăng lượng cung tiền, chính phủ cũng thành công trong việc khuyến khích chi tiêu. Những ý tưởng về công cụ tốt nhất nhằm ổn định nền kinh tế đã thay đổi đáng kể từ giữa những năm 1930 và 1980. Từ kế hoạch chính sách mới (New Deal của tổng thống Franklin D. Roosevelt) năm 1933, tới sáng kiến xã hội vĩ đại của tổng thống Lyndon B. Johnson) năm 1960, các nhà làm chính sách đã dựa chủ yếu trên chính sách tài khoá để tác động tới nền kinh tế.

    Những chiếc máy bay ném bom Consolidated B-24 Liberator tại Consolidated-Vultee Plant, Fort Worth, Texas, 1943

    Trong suốt giai đoạn chiến tranh thế giới của thế kỷ 20, Hoa Kỳ đã có những bước đi khôn ngoan hơn tất cả những quốc gia còn lại khi mà không có cuộc chiến nào của Chiến tranh thế giới thứ nhất (WWI) và một phần nhỏ của Chiến tranh thế giới thứ hai (WWII) xảy ra trên lãnh thổ Mỹ. Trong thời kỳ cao điểm của WWII, gần 40% GDP Hoa Kỳ đóng góp cho chiến tranh. Những quyết định về ngành sản xuất được phục vụ cho mục đích quân sự và gần như tất cả những yếu tố đầu vào được phân bổ cho nỗ lực chiến tranh. Nhiều loại hàng hoá được cố định phân phối, giá và tiền lương được kiểm soát và nhiều loại hàng hoá tiêu dùng lâu bền không còn được sản xuất. Một phần lớn lực lượng lao động được điều động vào quân đội, trả lương giảm một nửa và gần một nửa trong số này trở về với tình trạng bị thương.[67]

    Học thuyết kinh tế mới của nhà kinh tế học người Anh John Maynard Keynes đã mang lại cho các chính trị gia vai trò tiên phong định hướng nền kinh tế, khi mà chi tiêu chính phủ và thuế được kiểm soát bởi Tổng thống và Quốc hội. Hiện tượng tăng trưởng nhảy vọt về dân số đã diễn ra trong thời kỳ 1942-1957, có nguyên nhân từ sự trì hoãn hôn nhân và sinh con trong trước đó trong suốt thời kỳ suy thoái kinh tế, tiếp sau là sự thịnh vượng tăng lên, nhu cầu về nhà ở cho các hộ gia đình tại nông thôn (cũng như nhà ở tại thành thị) và sự lạc quan mới về tương lai. Sự tăng nhảy vọt đạt đỉnh vào năm 1957, sau đó tăng chậm lại.[68] Một thời kỳ tăng cao lạm phát, lãi suất và thất nghiệp sau năm 1973 đã làm giảm đi sự tự tin trong việc sử dụng các chính sách tài khoá để điều chỉnh tốc độ chung của nền kinh tế.[69]

    Nền kinh tế Hoa Kỳ đã tăng trưởng với tốc độ bình quân 3,8% một năm từ 1946 đến 1973, trong khi mức thu nhập trung bình hộ gia đình tăng 74% (hoặc 2,1% một năm).[70][71]

    Đợt suy thoái kinh tế tồi tệ nhất trong những thập kỷ gần đây xảy ra sau khủng hoảng tài chính 2007-08, khi GDP giảm 5% từ mùa xuân 2008 đến mùa xuân 2009. Những đợt suy giảm đáng kể khác xảy ra vào 1957-58, GDP giảm 3,7%; tiếp theo khủng hoảng dầu mỏ 1973, GDP giảm 3,1% từ 1973 đến 1975; và đợt suy thoái 1981-82 GDP giảm 2,9%.[72][73] Những giai đoạn sau có thể kể đến một số đợt suy thoái nhẹ như: suy thoái 1990-91, GDP giảm 1,3%; suy thoái 2001, GDP giảm 0,3%.[73] Xen kẽ với những đợt suy thoái là những giai đoạn tăng trưởng kinh tế. Có thể kể đến những thời kỳ kinh tế tăng trưởng ngoạn mục với tốc độ cao như: giai đoạn 1961-1969, GDP tăng 53% (5,1% một năm); 1991-2000, GDP tăng 43% (3,8% một năm), và 1982-1990, GDP tăng 37% (4% một năm).[72]

    Nhà hàng McDonald's ở Mount Pleasant, Iowa

    Trong những năm 1970 và 1980, nhiều người Mỹ tin rằng nền kinh tế Nhật Bản sẽ vượt qua Mỹ, nhưng điều này đã không xảy ra.[74]

    Từ những năm 1970, một vài nền kinh tế mới nổi đã bắt đầu thu hẹp khoảng cách với kinh tế Hoa Kỳ. Trong hầu hết các trường hợp, điều này xảy ra có nguyên nhân từ việc dịch chuyển các nhà máy sản xuất vốn trước kia đặt tại Mỹ tới các quốc gia này, nơi việc sản xuất được thực hiện với chi phí thấp hơn, đủ để bảo đảm các chi phí vận chuyển và đem lại lợi nhuận cao hơn. Trong các trường hợp khác, một vài quốc gia đã dần học được cách sản xuất ra những hàng hoá và dịch vụ giống như những loại trước kia chỉ được sản xuất tại Mỹ và một số quốc gia khác. Tăng trưởng về thu nhập thực tế của Hoa Kỳ đã chậm lại.

    Đầu thế kỷ 21Sửa đổi

    Nền kinh tế Hoa Kỳ đã trải qua cuộc khủng hoảng năm 2001 với sự phục hồi về việc làm chậm chưa từng có khi số lượng việc làm không thể hồi phục về như mức vào tháng 2 năm 2001 cho mãi đến tận tháng 1 năm 2005.[75] Cuộc khủng hoảng này đi kèm với bong bóng bất động sản và bong bóng nợ được cho rằng là đang ngày một nhiều lên bởi tỷ lệ nợ của các hộ gia đình trên GDP đã tăng lên mức kỷ lục từ 70% vào quý 1 năm 2001 lên 99% vào quý 1 năm 2008. Những người muốn sở hữu nhà ở phải đi vay để trả tiền cho những căn nhà đang có nguy cơ rơi vào tình trạng bong bóng làm tăng mức nợ của họ lên trong khi GDP đang tăng trưởng một cách thiếu ổn định. Khi giá nhà ở giảm vào năm 2006, giá trị của các trái phiếu có tài sản thế chấp giảm mạnh khiến tiền gửi tại các hệ thống ngân hàng phi lưu ký đồng loạt bị khách hàng rút ra một cách không có kiểm soát, hiện tượng này hay còn gọi là Đột biến rút tiền gửi, các hệ thống ngân hàng phi lưu ký này thậm chí còn có thời kỳ từng phát triển vượt trội hơn so với các loại hình ngân hàng lưu ký được kiểm soát. Rất nhiều công ty cho vay thế chấp và các ngân hàng phi lưu ký khác (ví dụ: Các ngân hàng đầu tư) thậm chí đã phải đối mặt với cuộc khủng hoảng còn tồi tệ hơn vào giai đoạn 2007-2008 khi mà cuộc khủng hoảng ngân hàng lên đến đỉnh điểm vào năm 2008 đã buộc tập đoàn Lehman Brothers phải tuyên bố phá sản cùng với việc nhiều tổ chức tài chính khác phải kêu gọi sự cứu giúp.[76]

    Tổng thống Donald Trump và những nhà lãnh đạo hàng đầu ngành công nghiệp ô tô của Mỹ, 2017

    Dưới sự lãnh đạo của Tổng thống Bush(2001-2009) và Obama(2009-2017), các chương trình cứu trợ tài chính và gói kích thích tăng trưởng kinh tế mang tên Keynesian đã được áp dụng thông qua các khoản chi lớn từ ngân sách chính phủ đồng thời Cục Dự trữ Liên Bang duy trì chính sách các khoản vay với lãi suất gần như là không đồng. Các biện pháp kể trên đã khôi phục được nền kinh tế khi mà các hộ gia đình đã gần như trả được hết nợ trong giai đoạn 2009-2012, điều chưa từng xảy ra kể từ năm 1947[77] đã tạo ra một rào cản đáng kể cho tiến trình hồi phục.[76] GDP thực tế tính đến trước năm 2011,[78] giá trị tài sản ròng của các hộ gia đình trước quý 2 năm 2012,[79] bảng lương phi nông nghiệp trước tháng 5 năm 2014[75] và tỷ lệ thất nghiệp trước tháng 9 năm 2015[80] đều đạt được những con số tích cực nhất trong giai đoạn trước khủng hoảng (cuối năm 2007). Những chỉ tiêu trên tiếp tục đạt được những con số kỷ lục của giai đoạn sau suy thoái ở những ngày sau đó, đánh dầu thời kỳ phục hồi dài thứ 2 trong lịch sử Hoa Kỳ cho đến tháng 4 năm 2018.[81]

    Nợ nắm giữ bởi công chúng - 1 chỉ tiêu đo lường nợ quốc gia, đã tăng lên trong suốt thế kỷ 21 từ con số 31% GDP vào năm 2000 lên thành 52% vào năm 2009 và năm 2017 đã đạt mức 77%, khiến Hoa Kỳ trở thành quốc gia có tỷ lệ nợ quốc gia trên GDP cao thứ 43 trong tổng số 207 quốc gia. Sự bất bình đẳng trong thu nhập đạt đỉnh vào năm 2007 và giảm xuống trong thời kỳ Đại khủng hoảng , mặc dù vậy Hoa Kỳ vẫn là quốc gia có sự chênh lệch về thu nhập cao thứ 41 trên tổng số 156 quốc gia vào năm 2017 (74% các quốc gia có phân phối thu nhập bình đẳng hơn Hoa Kỳ).[82]

    Dữ liệuSửa đổi

    Bảng dưới đây trình bày các chỉ số kinh tế quan trọng của Hoa Kỳ giai đoạn 1980-2019.[83]

    Năm GDP danh nghĩa
    (tỷ Đô-la Mỹ)
    GDP bình quân
    (Đô-la Mỹ)
    Tăng trưởng GDP
    (thực tế)
    Tỷ lệ lạm phát
    (%)
    Tỷ lệ thất nghiệp
    (%)
    Ngân sách cân đối
    (theo% GDP)[84]
    Nợ chính phủ do công chúng nắm giữ
    (theo% GDP)[85]
    Tài khoản vãng lai
    balance
    (theo% GDP)
    2020 (dự báo) 20,934.0 57,589 −3.5% 0.62% 11.1% −n/a% 79.9% −n/a%
    2019 21,439.0 64,674 2.2% 1.8% 3.5% −4.6% 78.9% −2.5%
    2018 20,611.2 62,869 3.0% 2.4% 3.9% −3.8% 77.8% −2.4%
    2017 19,519.4 60,000 2.3% 2.1% 4.4% −3.4% 76.1% −2.3%
    2016 18,715.0 57,878 1.7% 1.3% 4.9% −3.1% 76.4% −2.3%
    2015 18,224.8 56,770 3.1% 0.1% 5.3% −2.4% 72.5% −2.2%
    2014 17,521.3 54,993 2.5% 1.6% 6.2% −2.8% 73.7% −2.1%
    2013 16,784.9 52,737 1.8% 1.5% 7.4% −4.0% 72.2% −2.1%
    2012 16,155.3 51,404 2.2% 2.1% 8.1% −5.7% 70.3% −2.6%
    2011 15,517.9 49,736 1.6% 3.1% 8.9% −7.3% 65.8% −2.9%
    2010 14,964.4 48,311 2.6% 1.6% 9.6% −8.6% 60.8% −2.9%
    2009 14,418.7 46,909 −2.5% −0.3% 9.3% −9.8% 52.3% −2.6%
    2008 14,718.6 48,302 −0.2% 3.8% 5.8% −4.6% 39.4% −4.6%
    2007 14,477.6 47,955 1.9% 2.9% 4.6% −0.8% 35.2% −4.9%
    2006 13,855.9 46,352 2.9% 3.2% 4.6% −0.1% 35.4% −5.8%
    2005 13,093.7 44,218 3.3% 3.4% 5.1% −1.2% 35.8% −5.7%
    2004 12,274.9 41,838 3.8% 2.7% 5.5% −2.3% 35.7% −5.1%
    2003 11,510.7 39,592 2.8% 2.3% 6.0% −2.8% 34.7% −4.1%
    2002 10,977.5 38,114 1.8% 1.6% 5.8% −1.7% 32.7% −4.1%
    2001 10,621.9 37,241 1.0% 2.8% 4.7% 1.2% 31.5% −3.7%
    2000 10,284.8 36,433 4.1% 3.4% 4.0% 2.3% 33.7% −3.9%
    1999 9,660.6 34,602 4.8% 2.2% 4.2% 1.3% 38.3% −3.0%
    1998 9,089.2 32,929 4.5% 1.5% 4.5% 0.8% 41.7% −2.4%
    1997 8,608.5 31,554 4.4% 2.3% 4.9% −0.2% 44.6% −1.6%
    1996 8,100.1 30,047 3.7% 2.9% 5.4% −1.3% 47.0% −1.5%
    1995 7,664.1 28,763 2.7% 2.8% 5.6% −2.1% 47.7% −1.5%
    1994 7,308.8 27,756 4.0% 2.6% 6.1% −2.8% 47.8% −1.7%
    1993 6,878.7 26,442 2.7% 3.0% 6.9% −3.7% 47.9% −1.2%
    1992 6,539.3 25,467 3.6% 3.0% 7.5% −4.5% 46.8% −0.8%
    1991 6,174.1 24,366 −0.1% 4.2% 6.9% −4.4% 44.1% 0.0%
    1990 5,979.6 23,914 1.9% 5.4% 5.6% −3.7% 40.9% −1.3%
    1989 5,657.7 22,879 3.7% 4.8% 5.3% −2.7% 39.4% −1.8%
    1988 5,252.6 21,442 4.2% 4.1% 5.5% −3.0% 39.9% −2.3%
    1987 4,870.2 20,063 3.5% 3.6% 6.2% −3.1% 39.6% −3.3%
    1986 4,590.1 19,078 3.5% 1.9% 7.0% −4.8% 38.5% −3.2%
    1985 4,346.8 18,232 4.2% 3.5% 7.2% −4.9% 35.3% −2.7%
    1984 4,040.7 17,099 7.2% 4.4% 7.5% −4.6% 33.1% −2.3%
    1983 3,638.1 15,531 4.6% 3.2% 9.6% −5.7% 32.2% −1.1%
    1982 3,345.0 14,410 −1.8% 6.2% 9.7% −3.8% 27.9% −0.2%
    1981 3,211.0 13,966 2.6% 10.4% 7.6% −2.5% 25.2% 0.2%
    1980 2,862.5 12,575 −0.2% 13.5% 7.2% −2.6% 25.5% 0.1%