So sánh mệnh đề quan hệ xác định và không xác định

Mệnh đề quan hệ xác định và mệnh đề quan hệ không xác định

Cách phân biệt và sử dụng mệnh đề quan hệ xác định và mệnh đề quan hệ không xác định

  • Tháng Bảy 08, 2021
  • Học tiếng Anh

Mệnh đề quan hệ là phần kiến thức quan trọng đối với người học tiếng Anh. Relative Clause được phân chia thành mệnh đề quan hệ xác định và không xác định. Bạn đã nắm rõ về các loại mệnh đề này chưa? Hãy cùng ELSA Speak tìm hiểu và phân biệt hai loại mệnh đề quan hệ này nhé.

1. KHÁI NIỆM CHUNG VỀMỆNH ĐỀ QUAN HỆ XÁC ĐỊNH VÀ MỆNH ĐỀ QUAN HỆ KHÔNG XÁC ĐỊNH

Mệnh đề quan hệ [relative clauses] thường được bắt đầu bằng 1 đại từ quan hệ [relative pronoun: who, whom, which, that] hay trạng từ quan hệ [relative adverb: where, when]. Mệnh đề quan hệ có chức năng bổ nghĩa cho danh từ đứng trước nó.

Ex:

1. His stepmother is very caring. He cherishes her very much.

→ His stepmother, whom he cherishes very much, is very caring.

2. The road leads to the village. It isn’t suitable for cars.

→ The road which leads to the village isn’t suitable for cars.

3. Do you remember the day? You first met him on that day.

→ Do you remember the day when you first met him?

4. The girl is my friend. Her bicycle was stolen yesterday.

→ The girl whose bicycle was stolen yesterday is my friend.

Cách dùng mệnh đề quan hệ xác định và không xác định

August 7, 2020July 23, 2020

Cách dùng mệnh đề quan hệ xác định và không xác định. Mệnh đề quan hệ là một chủ đề quan trọng trong kiến thức ngữ pháp tiếng Anh cơ bản mà bạn cần nắm vững. Đặc biệt trong các bài thi Toeic, bạn dễ dàng bắt gặp những câu hỏi về mệnh đề quan hệ. Mệnh đề quan hệ có hai loại là mệnh đề quan hệ không xác định và mệnh đề quan hệ xác định. Hôm nay chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu các dùng mệnh đề quan hệ xác định và không xác định nhé!

Bài viết đang được quan tâm nhiều nhất: Tân ngữ là gì trong tiếng Anh và cách sử dụng chi tiết Các thì trong tiếng Anh: Bảng tổng hợp 12 thì và ví dụ bài tập Bài tập câu trực tiếp gián tiếp và công thức ứng dụng chi tiết Công thức và bài tập áp dụng câu tường thuật chi tiết nhất

CÁCH DÙNG MỆNH ĐỀ QUAN HỆ KHÔNG XÁC ĐỊNH TRONG TIẾNG ANH

Mệnh đề quan hệ không xác định [Non-defining relative clauses]: là mệnh đề cung cấp thêm thông tin về một người, một vật hoặc một sự việc đã được xác định. Mệnh đề không xác định là mệnh đề không nhất thiết phải có trong câu, không có nó câu vẫn đủ nghĩa. Nó được sử dụng khi danh từ là danh từ xác định và được ngăn cách với mệnh đề chính bằng một hoặc hai dấu phẩy [,] hay dấu gạch ngang [-].

Ví dụ: Gorillas, which are large and originate in Africa, can sometimes be found in zoos

Trong câu trên ta đang nói về loài khỉ đột, chứ không phải chỉ một vài con trong số đó. Thông tin trong mệnh đề quan hệ không xác định cho ta biết thêm nhiều chi tiết về loài khỉ đột nói chung, chứ không phải để xác định một nhóm nhỏ hay 1 con khỉ riêng biệt. Nếu lược bỏ mệnh đề quan hệ không xác định, câu văn vẫn đúng ngữ phápvà nghĩa vẫn không thay đổi, chỉ là khi đó, câu sẽ ít thông tin chi tiết hơn.

Mệnh đề quan hệ không xác định bao gồm 1 đại từ quan hệ, 1 động từ, và một vài yếu tố khác như chủ ngữ hay tân ngữ của động từ. Dấu phẩy hay dấu ngoặc đơn luôn luôn được sử dụng để ngăn cách mệnh đề quan hệ không xác định với các phần khác của câu.

EXAMPLES

  • John’s mother, who lives in Scotland, has 6 grandchildren.

  • My friend John, who went to the same school as me, has just written a best-selling novel.

  • My grandmother, who is dead now, came from the North of England.

  • We stopped at the museum, which we had never visited before.

  • I’ve just come back from London, where John lives..

  • Yesterday I met a woman named Susan, whose husband works in London.

Xem thêm: Học tiếng Anh giao tiếp miễn phícho người mất gốchiệu quả

nhấttại linkdưới

HỌC TIẾNG ANH GIAO TIẾPTẠI NHÀ


I. Định nghĩa mệnh đề quan hệ

Mệnh đề [Clause] là một phần của câu, nó có thể bao gồm nhiều từ hay có cấu trúc của cả một câu. Mệnh đề quan hệ dùng để giải thích rõ hơn về danh từ đứng trước nó.

  • Xét ví dụ 1: The womanwho is wearing the T-shirtis my girl friend.

Trong câu này phần được viết chữ nghiêng được gọi là một relative clause, nó đứng sau “the woman” và dùng để xác định danh từ đó. Nếu bỏ mệnh đề này ra chúng ta vẫn có một câu hoàn chỉnh: The woman is my girlfriend.

  • Xét ví dụ 2: The girl is Nam's girlfriend. She is sitting next to me. =>The girl who is sitting next to me is Nam's girl friend.

Mệnh đề quan hệ thường được nối với mệnh đề chính bằng các đại từ quan hệ [relative pronouns]: who, whom, which, whose, that......

Mệnh đề quan hệ có hai loại: mệnh đề quan hệ xác địnhmệnh đề quan hệ không xác định

II. Các loại mệnh đề quan hệ

a. Mnh đ xác đnh [Defining relative clauses]

- Là mệnh đề được dùng để xác định danh từ đứng trước nó,cần thiết cho ý nghĩa của câu; không có nó câu sẽ không đủ nghĩa. Tất cả các đại từ quan hệ được sử dụng trong mệnh đề xác định.

Ví dụ:

  • Do you know the name of the man who came here yesterday?
  • The man[whom / that] you met yesterdayis coming to my house for dinner.

➨ Mệnh đề xác định không có dấu phẩy

b. Mnh đ không xác đnh [Non – defining clauses]

- Là mệnh đề cung cấp thêm thông tin về người hoặc vật, không có nó thì câu vẫn đủ nghĩa.

Ví dụ: Miss Hoa, who taught me English, has just got married.

➨ Mệnh đề không xác định có dấu phẩy và Mệnh đề này không được dùng“That”

1. Mệnh đề quan hệ là gì? [Relative clauses]

💡 Mệnh đề quan hệ là một mệnh đề đứng sau mộtdanh từ hoặc đại từ, có chức năngbổ nghĩa cho danh từ hoặc đại từ đó.

Định nghĩa trên có vẻ hơi trừu tượng, vì vậy chúng ta hãy xem thử mệnh đề quan hệ hoạt động trong câu như thế nào nhé!

Giả sử như bạn muốn một người bạn của mình trả lại quyển sách của mình thì chúng ta có thể nói:

  • Can I have the book?
    Bạn có thể trả mình quyển sách được không?

Nhưng nếu chỉ nói vậy, người bạn có thể không biết là quyển sách nào. Lúc này bạn có thể mô tả cuốn sách rõ hơn để gợi nhớ:

  • I gave you the book last week.
    Mình đưa cho bạn quyển sách hồi tuần trước.

Bạn hoàn toàn có thể nói 2 câu như vậy, nhưng cả 2 câu đều có đề cập đến the book, nên bạn có thể gộp lại nói một câu luôn. Lúc này chúng ta sẽ sử dụng mệnh đề quan hệ:

  • Can I have the book that I gave you last week?
    Bạn có thể trả mình quyển sách mà mình đưa cho bạn tuần trướcđược không?

Vậy mệnh đề quan hệ là gì?

💡 Mệnh đề quan hệ [MĐQH] là một mệnh đề đứng sau mộtdanh từ đểbổ nghĩa cho danh từ đó.
💡 Đồng thời, vì bản thân nólà một mệnh đềnên MĐQHcó chủ ngữ và vị ngữ đầy đủ.
💡 MĐQHbắt đầu bằng một đại từ quan hệ hoặc trạng từ quan hệ.

Mệnh đề quan hệ xác định và không xác định lớp 10 hay, có đáp án

Trang trước Trang sau

Tải xuống

Tài liệu Mệnh đề quan hệ xác định và không xác định lớp 10 hay, có đáp án trình bày khái quát lại ngữ pháp, cấu trúc, cách dùng cũng như bài tập có đáp án chi tiết nhằm mục đích giúp học sinh ôn luyện ngữ pháp và đạt kết quả cao trong các bài thi môn Tiếng Anh lớp 10.

I. ĐỊNH NGHĨA

- Mệnh đề quan hệ [MĐQH- Relative Clause] là một thành phần của câu dùng để giải thích rõ hơn về danh từ đứng trước nó. Mệnh đề quan hệ còn được gọi làmệnh đề tính ngữ[adjective clause] vì nó là một mệnh đề phụ được dùng để bổ nghĩa cho danh từ đứng trước nó [tiền ngữ].

- Mệnh đề quan hệ được nối với mệnh đề chính bởi các đại từ quan hệ [relative pronouns]: who, whom, which, whose, that hoặc các trạng từ quan hệ [relative adverbs] when, where, why.

II. PHÂN LOẠI

Mệnh đề quan hệ trong tiếng anh được phân làm 2 loại:

1. Mệnh đề quan hệ xác định[defining/ restrictive relative clause]:Đây là loại mệnh đề cần thiết vì tiền ngữ chưa xác định, không có nó câu sẽ không đủ nghĩa.

Ex: – The man who keeps the school library is Mr Green.

[Người đàn ông trông giữ thư viện trường là ông Green.]

– That is the book that I like best.

[Kia là quyển sách mà tôi thích nhất.]

2. Mệnh đề không xác định[non-defining/ non-restrictive relative clause]: Đây là loại mệnh đề không cần thiết vì tiền ngữ đã được xác định, không có nó câu vẫn đủ nghĩa. Mệnh đề quan hệ không xác định được ngăn với mệnh đề chính bằng các dấu phẩy. Trước danh từ thường có: this, that, these, those, my, his … hoặc tên riêng.

Ex: – That man, whom you saw yesterday, is Mr Pike.

[Người đàn ông đó, tôi nhìn thấy hôm qua, là ông Pike.]

– This is Mr Jones, who helped me last week.

[Đây là ông Jones, người đã giúp tôi tuần trước.]

– Mary, whose sister I know, has won an Oscar.

[Mary, tôi biết chị gái của cô ấy, đã thắng giải Oscar.]

– Harry told me about his new job, which he's enjoying very much.

[Hary kể cho tôi nghe về công việc mới của anh ấy, anh ấy đang rất thích nó.]

3. Cách dùng các đại từ quan hệ

- WHO: “who” là đại từ quan hệ chỉ người, đứng sau danh từ chỉ người để làm chủ ngữ [subject] hoặc tân ngữ [object] cho động từ đứng sau nó.

Ex: – The man who is standing overthere is Mr. Pike. [Người đàn ông đang đứng ở kia là ông Pike.]

– That is the girl who I told you about. [Kia là cô gái mà tôi đã kể cho bạn nghe.]

- WHOM: “whom” là đại từ quan hệ chỉ người, đứng sau danh từ chỉ người để làm tân ngữ [object] cho động từ đứng sau nó.

Ex: – The woman whom /who you said to yesterday is my aunt. [Người phụ nữ mà hôm qua bạn trò chuyện là dì của tôi.]

– The boy whom/ who we are looking for is Tom. [Cậu bé mà chúng ta đang tìm kiếm là Tom.]

“who/ whom” làm tân ngữ có thể lược bổ được trong mệnh đề quan hệ xác định[defining relative clause].

Ex: – The woman you saw yesterday is my aunt.

– The boy we are looking for is Tom.

- WHICH: Which là đại từ quan hệ chỉ vật, đứng sau danh từ chỉ vật để làm chủ ngữ [subject] hoặc tân ngữ [object] cho động từ đứng sau nó.

Ex: – This is the book which I like best. [Đây là quyển sách tôi thích nhất.]

– The hat which is red is mine. [Cái mũ màu đỏ là của tôi.]

“which” làm tân ngữ có thể lược bỏ trongmệnh đề quan hệ xác định[defining relative clause].

Ex: – This is the book I like best.

– The dress I bought yesterday is very beautiful. [Chiếc váy tôi mua hôm qua rất đẹp.]

- THAT: “That” là đại từ quan hệ chỉ cả người lẫn vật.

“that” có thể được dùng thay cho “who, whom, which” trong mệnh đề quan hệ xác định.

Ex: – That is the book that/ which I like best.

– That is the bicycle that/ which belongs to Tom. [Đó là chiếc xe đạp của Tom.]

– My father is the person that/ who[m] I admire most. [Cha là người tôi ngưỡng mộ nhất.]

– The woman that/ who lived here before us is a novelist. [Người phụ nữ từng sống ở đây trước chúng tôi là một tiểu thuyết gia.]

“that” luôn được dùng sau các tiền tố hỗn hợp [gồm cả người lẫn vật], sau các đại từ eveything, something, anything, all, little, much, more và sau dạng so sánh nhất [superlative].

Ex: – I can see a girl and her dog that are running in the park.

[Tôi có thể nhìn thấy một cô gái và một chú chó đang chạy trong công viên.]

– She is the nicest woman that I've ever met. [Cô ấy là người phụ nữ tốt nhất mà tôi từng gặp.]

- WHOSE: Whose là đại từ quan hệ chỉ sở hữu.

“whose” đứng sau danh từ chỉ người hoặc vật và thay cho tính từ sở hữu trước danh từ. “whose” luôn đi kèm với một danh từ.

Ex: - The boy whose bicycle you borrowed yesterday is Tom. [Cậu bé mà hôm qua bạn mượn xe đạp là Tom.]

– John found a cat whose lEx was broken. [Tôi đã tìm thấy chú mèo bị gãy chân.]

- Một số điều cần lưu ý khi sử dụngmệnh đề quan hệ:

- Nếu trong mệnh đề quan hệ có giới từ thì giới từ có thể đặt trước hoặc sau mệnh đề quan hệ [chỉ áp dụng với whom và which.]

Ex: Mr. Brown is a nice teacher. We studied with him last year.

[Ông Brown là giáo viên giỏi. Năm ngoái chúng tôi học thầy.]

→ Mr. Brown, with whom we studied last year, is a nice teacher.

→ Mr. Brown, whom we studied with last year, is a nice teacher.

- Có thể dùng “which” thay cho cả mệnh đề đứng trước, trước “which” phải có dấu phẩy.

Ex: She can’t come to my birthday party. That makes me sad.

[Cô ấy không thể đến tiệc sinh nhật của tôi. Điều đó làm tôi buồn.]

→ She can’t come to my birthday party, which makes me sad.

- Ở vị trí túc từ, “whom” có thể được thay bằng “who”.

Ex: I’d like to talk to the man whom / who I met at your birthday party.

[Tôi muốn nói chuyện với người đàn ông mà hôm qua tôi đã gặp tại bữa tiệc của bạn.]

- Trong mệnh đề quan hệ xác định , chúng ta có thể bỏ các đại từ quan hệ làm túc từ: whom, which.

Ex: The girl [whom] you met yesterday is my close friend. [Cô gái bạn gặp hôm qua là bạn thân của tôi.]

The book [which] you lent me was very interesting. [Quyển sách bạn cho tôi mượn rất hay.]

- Các cụm từ chỉ số lượng some of, both of, all of, neither of, many of, none of … có thể được dùng trước whom, which và whose.

Ex: I have two sisters, both of whom are students. [Tôi có hai chị gái, cả hai đều là học sinh.]

She tried on three dresses, none of which fitted her. [Cô ấy thử ba chiếc váy, không chiếc nào vừa cả.]

Xem thêm các bài học Ngữ pháp Tiếng Anh lớp 10 đầy đủ, chi tiết khác:

Giới thiệu kênh Youtube Tôi

Trang trước Trang sau

Video liên quan

Chủ Đề