Tại sao flp bị mất tiếng
Nếu bạn đã từng thử sử dụng qua một phần mềm làm nhạc (DAW) nào, nếu bạn giống như mình thì thời gian đầu tiên sẽ thấy thực sự ngợp bởi vô vàn các Plugin hiệu ứng âm thanh (audio FX plugins) khác nhau đi kèm sẵn theo DAW và mất phương hướng do bạn không nắm được rõ chức năng của từng loại Plugin ấy là gì.Hiểu rõ được chức năng các loại Audio FX Plugins rất quan trọng trong sản xuất âm nhạc
Việc hiểu được rõ mục đích và cơ chế hoạt động của từng loại Plugin là hành trang vô cùng quan trọng đối với một producer toàn diện bởi lẽ sử dụng audio FX plugin là việc tất yếu trong công đoạn hoà thanh phối khí cũng như mixing & mastering. Bài viết này hi vọng sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về từng loại Audio FX Plugin cũng như mục đích sử dụng chúng trong sản xuất âm nhạc. Xem thêm: 4 công đoạn trong sản xuất âm nhạc bạn cần biết Plugin là gì ?Plugin trong tiếng Anh có nghĩa là cắm vào hoặc ghim vào. Trong ngữ cảnh phần mềm làm nhạc thì Plugin là các phần mềm bổ trợ, có thể được tích hợp sẵn kèm theo DAW hoặc được phát triển bởi các bên thứ ba, để mở rộng tính năng của DAW. Plugin được chia làm 3 nhóm chính:
Sêri bài viết này sẽ chỉ tập trung vào nhóm số 2: Audio FX Plugins Các loại Audio FX PluginCác Audio FX Plugin được phân chia ra thành 5 nhóm chức năng cơ bản:
1. EqualizerEqualizer (hay còn gọi tắt là EQ) là công cụ giúp chúng ta cắt bớt hoặc tăng cường âm lượng của 1 tần số hay 1 dải tần cụ thể trong khoảng tần số âm thanh mà tai người nghe được, từ 20 Hz đến 20,000 Hz. Các thiết bị Equalizer vật lý truyền thống thường sẽ chia khoảng tần số 20 Hz – 20,000 Hz này thành một số lượng hữu hạn các dải tần nhỏ hơn (gọi là band) và gắn với mỗi dải tần đó 1 bộ chiết áp (fader) hay núm vặn (knob) để người dùng có thể chỉnh âm lượng của từng dải tần đó. Equalizer phiên bản phần mềm Plugin trong DAW thường có giao diện hiển thị một cách trực quan cho người dùng thấy vị trí của các dải tần đang được cắt bớt hoặc tăng cường (frequency), độ hẹp hay rộng của dài tần được chỉnh sửa (hay được gọi là Q-value) cũng như mức độ cắt hoặc tăng cường nhiều hay ít (gain) EQ phần mềm thường có giao diện hiển thị trực quan hơnEQ là công cụ rất hữu ích trong thiết kế âm thanh (Sound Design) và quan trọng bậc nhất trong công đoạn Mixing. Trong việc thiết kế âm thanh, EQ có thể so sánh như việc tạc tượng vậy: khoét bớt ở chỗ này, đắp thêm vào chỗ kia để tạo ra hình hài (ở đây là màu sắc âm thanh) mà mình mong muốn. Ví dụ cắt bớt đi các dải tần cao thường sẽ làm cho âm thanh có màu u tối hơn và ngược lại, tăng cường các dải tần cao sẽ làm âm thanh trở nên sáng hơn. Trong Mixing, EQ thường được dùng để cắt bớt những dải tần không quan trọng của từng track để tạo ra đủ không gian âm thanh để tất cả các nhạc cụ có thể hoà quyện vào nhau mà vẫn đảm bảo không có nhạc cụ nào bị quá lu mờ. 2. PanningPanning là điều chỉnh vị trí của âm thanh trong không gian môi trường Stereo. Việc này thực chất là điều chỉnh tương quan âm lượng của một âm thanh giữa 2 nguồn phát trong môi trường Stereo. Trong môi trường Stereo, việc có 2 nguồn phát âm thanh giúp cho chúng ta cảm nhận được tính không gian 3 chiều của âm thanh. Ví dụ nếu một âm thanh được panning ở chính giữa, tức âm lượng của của 2 nguồn phát bằng nhau, ta có cảm giác âm thanh đó phát ra từ ngay trước mặt chúng ta. Mặt khác, nếu âm thanh được panning lệch phải, tức âm lượng từ nguồn phát bên phải lớn hơn bên trái, ta có cảm giác âm thanh đang phát ra từ đâu đó phía bên phải hơn là ở ngay trước mặt. Panning là việc điều chỉnh tương quan âm lượng giữa 2 nguồn phát trong môi trường stereoTrong các DAW, đa phần mỗi track tạo ra sẽ thường có sẵn 1 núm vặn panning để chúng ta có thể tuỳ chỉnh vị trí trong không gian stereo của track đó. Một số các núm vặn Panning trong các phần mềm DAWNgoài ra đa số các DAW cũng sẽ có plugin Auto-Pan: chức năng của plugin này là tự động hoá việc panning ví dụ như panning một nhạc cụ nào đó liên tục qua lại giữa 2 bên trái và phải theo 1 tần suất nào đó. Việc này sẽ tạo ra cảm giác âm thanh của nhạc cụ đó đang chạy từ tai trái qua tai phải của bạn vậy, một hiệu ứng rất thú vị để tạo ra cảm giác không gian âm thanh rộng lớn hơn. Panning là một kĩ thuật rất quan trọng trong công đoạn mixing. Nó giúp chúng ta sắp xếp vị trí trong không gian stereo của các track để làm nổi bật lên track giai điệu chính (vocal hoặc nhạc cụ solo) và cung cấp cho mỗi nhạc cụ đủ không gian riêng và không bị ‘dẫm lên nhau’. Ví dụ, thông thường trong các ca khúc, track giai điệu chính (vocal hoặc nhạc cụ solo) cần sự nổi bật sẽ được panning ở chính giữa. Các nhạc cụ ở âm vực thấp như bass hay trống kick cũng sẽ thường được panning chính giữa. Các nhạc cụ như keyboard hay guitar nếu chơi cùng trong 1 âm vực thường sẽ được panning lệch sang 2 bên, ví dụ keyboard lệch phải và guitar lệch trái. Các tiếng trống ở âm vực trung và cao như snare, hi-hat tương tự cũng sẽ thường được panning lệch sang 2 bên để tạo ra cảm giác không gian âm thanh rộng. Vị trí thông thường trong không gian stereo của các nhạc cụ khác nhau3. CompressorCompressor, hay còn gọi là nén tiếng hay gọi tắt là comp, là 1 loại plugin hiệu ứng âm thanh thuộc nhóm Dynamic FX (các hiệu ứng âm thanh liên quan đến điều chỉnh âm lượng). Chức năng của Compressor là làm giảm dynamic range – là sự chênh lệch giữa điểm có âm lượng to nhất và nhỏ nhất trong 1 audio track. Chức năng của compressor à làm giảm dynamic range – sự chênh lệch giữa điểm có âm lượng to nhất và nhỏ nhấtCơ chế hoạt động của Compressor như sau:
Compressor là 1 công cụ cũng cực kì quan trọng trong cả thiết kế âm thanh lẫn mixing & mastering. Nó giúp chúng ta có thể làm tăng độ to cảm nhận được (Perceived Loudness) mà không làm tăng âm lượng trần (Peak Volume) của âm thanh. Ví dụ giữa 2 sóng âm thanh có cùng âm lượng trần, âm thanh có dynamic range (khoảng cách từ âm lượng trần đến âm lượng đáy) nhỏ hơn sẽ có cảm giác to hơn với tai nghe chúng ta. Một vài ví dụ ứng dụng compressor trong thiết kế âm thanh là làm săn chắc tiếng trống hay làm tăng độ ngân (sustain) của các nốt guitar bass. Trong công đoạn mixing & mastering, compressor được dùng để hãm âm lượng của các trường đoạn to lên một cách quá đột ngột. Việc này sẽ giúp các track có sự kết dính, hoà quyện với nhau nhiều hơn. 4. LimiterVề cơ bản, Limiter có thể hiểu là một chiếc compressor với Ratio gần như là ∞ : 1. Nếu ví compressor như một chiếc màng cao su, âm thanh input vượt quá ngưỡng 1 chút rồi bị kéo về, thì limiter sẽ giống như một bức tường gạch: âm thanh input sẽ bị chặn đứng ở mức ngưỡng luôn vậy. 5. DistortionDistortion là sự làm méo, vỡ tiếng một cách có chủ đích. Hiện tượng này xảy ra khi input gain vượt quá ngưỡng cho phép của thiết bị xử lý âm thanh, thiết bị xử lý sẽ cắt bỏ (clipping) phần sóng âm thanh vượt ngưỡng và làm thay đổi hình dạng sóng âm thanh của input. Hiệu ứng Distortion cắt bỏ phần sóng âm thanh vượt ngưỡng cho phép và thay đổi hình dạng sóng âm thanh đóViệc làm thay đổi hình dạng sóng âm thanh này sẽ tạo ra hiệu ứng vỡ tiếng, ‘rè’ tiếng. Trong mixing thì đây là một hiện tượng không mong muốn và cần tránh. Tuy nhiên nó lại được sử dụng rất nhiều với vai trò một công cụ thiết kế âm thanh (sound design). Bắt đầu từ những năm 50 các nghệ sĩ dòng nhạc Blues đã sử dụng hiệu ứng này trên đàn guitar để tạo ra 1 thứ tiếng guitar đầy gai góc và hoang dã và từ đó trở đi Distortion đã trở thành một hiệu ứng được sử dụng rất nhiều trong các dòng nhạc như Blues, Rock, Heavy Metal hay gần đây hơn là cả trong Hip-hop. Một đoạn âm thanh guitar với hiệu ứng distortion (lưu ý vặn nhỏ volume)Distortion có là một hiệu ứng đa năng. Nó có thể được dùng rất mạnh tay để tạo ra âm thanh gào rú cho đàn electric guitar như trong dòng nhạc Heavy Metal hay có thể sử dụng một cách vừa phải, tinh tế để thêm độ ấm của thiết bị analog hay khoác lên âm thanh gốc như tiếng trống Kick hay Vocal một lớp áo hơi góc cạnh, cá tính hơn một chút trong dòng nhạc Hip-hop. Ngoài ra tương đồng với hiệu ứng Distortion còn có Overdrive và Fuzz cũng là những effect được sử dụng rất nhiều trên guitar điện mà bài viết này có lẽ sẽ không thể đào sâu được. Các bạn có thể tham khảo bài post sau đây trên blog cửa hàng nhạc cụ Swee Lee: Các loại effect và công cụ tạo effect cho guitar Lời kếtTrong bài viết này mình đã giới thiệu các Plugin hiệu ứng âm thanh (Audio effects Plugins) thuộc nhóm EQ & Panning và Dynamic FX (Compressor, Limiter và Distortion). Trong phần 2 của sêri này mình sẽ tiếp tục tìm hiểu thêm về 3 nhóm còn lại: Time-based Effects, Modulation Effects và Filters |