Thặng dư nghĩa là gì

Giá trị thặng dư là gì? Một số thông tin và chia sẻ bên dưới mà Luận Văn Việt gửi đến cho bạn về kiến thức giá trị thặng dư, các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị thặng dư, tỷ suất giá trị thặng dư bổ ích sẽ trang bị thêm cho bạn trong hành trang chinh phục tri thức ấy.

Trong kinh tế, giá trị thặng dư là một ước tính về giá trị tiền tệ mà một tài sản sẽ có sau khi thời gian sử dụng hữu ích của nó kết thúc.

Theo như quan điểm của triết học thì giá trị thặng dư là giá trị do công nhân làm thuê lao động sản sinh ra vượt quá giá trị sức lao động của họ nhưng bị nhà tư bản chiếm đoạt hết. 

Đối với các hoạt động sản xuất, những nhà tư bản phải chi tiền để mua tư liệu sản xuất và sức lao động. Mục đích cuối cùng là thu được một số tiền dôi [dư ra] ra ngoài số tiền mà họ đã chi trong quá trình sản xuất. Số tiền dôi ra này chính là giá trị thặng dư.

Giả sử một người lao động trong một giờ, tạo ra được 1000 đồng. Giờ thứ hai trở đi, cũng nội dung công việc và cơ sở lao động như giờ thứ nhất, người công nhân làm ra được 1100 đồng. Số tiền chênh lệch 100 đồng đó chính là giá trị thặng dư sức lao động.

3. Ý nghĩa của giá trị thặng dư

Trong kế toán, khái niệm này thường xuyên được sử dụng để tính chi phí khấu hao tài sản. Vì đây là giá trị cuối kỳ của tài sản, nó phải được trừ vào giá mua để tìm ra tổng số tiền có thể khấu hao.

Theo phương pháp đường thẳng, con số này sau đó được chia cho thời gian sử dụng hữu ích trong các năm để tính chi phí khấu hao được ghi nhận hàng năm. Khái niệm này cũng được sử dụng thường xuyên trong các thủ tục thẩm định giá.

Trong tài chính, giá trị thặng dư được sử dụng để xác định giá trị của các dòng tiền do một công ty tạo ra sau khoảng thời gian được sử dụng để dự báo.

Nếu một dự báo được dự báo trong 10 năm, giả sử công ty vẫn hoạt động, thì dòng tiền dự kiến ​​cho các năm còn lại phải được định giá. Trong trường hợp này, chúng sẽ được chiết khấu để lấy  giá trị hiện tại ròng  và được thêm vào giá trị thị trường của dự án hoặc công ty.

Có khá nhiều yếu tố ảnh hưởng đến giá trị thặng dư, một số yếu tố đó là:

  • Năng suất lao động
  • Cường độ lao động
  • Trình độ lao động
  • Vốn
  • Công nghệ sản xuất
  • Thiết bị, máy móc
  • Trình độ quản lý

Trong điều kiện kinh tế hiện nay, thay vì tăng cường độ lao động tay chân thì các doanh nghiệp sẽ đầu tư vào sử dụng các thiết bị máy móc hiện đại. Sử dụng đầu óc, chất xám để giúp năng suất cao hơn, tạo ra những sản phẩm chất lượng hơn.

Giá trị thặng dư dù đang dựa trên sức lao động của con người, nhưng thay vì tồn tại cách tạo áp lực lên người lao động thì chúng ta có thể cải tiến bằng việc sử dụng nhiều máy móc thiết bị, công nghệ thông tin trong công việc. 

Xem thêm: Current ratio là gì? Cách tính và tác động của Current ratio

4. Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư 

Có hai phương pháp sản xuất chính:

  • Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối

Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được từ việc kéo dài thời gian lao động vượt quá giới hạn thời gian lao động cần thiết. Tức là, số ngày lao động kéo dài còn thời gian lao động không đổi sẽ dẫn đến thời gian lao động thặng dư tăng lên.

  • Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối

Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư mà ta có thể thu được từ việc rút ngắn thời gian lao động tất yếu dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động có được.

Có thể hiểu đơn giản, khi tăng năng suất lao động, thì giá trị của sức lao động sẽ giảm xuống. Đồng thời thời gian lao động cần thiết cũng sẽ giảm xuống. Khi đó thời gian lao động thặng dư sẽ tăng lên.

Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư trên sẽ giúp bạn hiểu rõ được giá trị thặng dư là gì cũng như phương pháp để sản xuất tạo ra giá trị thặng dư tuyệt đối và tương đối. Hai phương pháp này có thể áp dụng vào nền kinh tế. Nhằm để mở rộng quy mô phát triển của kinh tế của doanh nghiệp hiện tại.

5. Công thức tính tỷ suất giá trị thặng dư 

Tỷ suất giá trị thặng dư được tính theo các số liệu liên quan đến giá trị thặng dư của chủ thuê mướn lao động cần thiết để tạo ra giá trị thặng dư đó dưới  dạng tỷ số phần trăm.

Có nghĩa là: Trong một ngày lao động, các chủ lao động [tư bản] chiếm bao nhiêu phần trăm thời gian lao động cần thiết của công nhân đó mà lẽ ra là họ được hưởng công.

Công thức tính giá trị thặng dư

Tỷ suất giá trị thặng dư là: M’ = M/V * 100%

  • M’ là tỷ suất giá trị thặng dư
  • M là giá trị thặng dư và v là tư bản khả biến.

Ngoài ra, còn có một công thức khác là: M’ = T’/T * 100%

  • M’ là tỷ suất giá trị thặng dư
  • T’ là thời gian lao động thặng dư
  • t là thời gian lao động cần thiết.

Xem thêm:

Trên đây là tất cả những chia sẻ cơ bản nhất về giá trị thặng dư là gì, những chia sẻ những thông tin, kiến thức hữu ích giúp bạn có được cái nhìn tổng quan nhất về giá trị thặng dư trong lao động sản xuất. Luận Văn Việt hy vọng với những chia sẻ trên s giúp cho bạn tăng sự tự tin trong kiến thức của mình. 

Nếu có bất kỳ thắc mắc gì trong quá trình tìm hiểu về giá trị thặng dư. Quý bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại: 0915 686 999. Hoặc gửi qua email: để được đội ngũ chuyên gia của Luận Văn Việt giải đáp. Chúc các gặp nhiều thành công!

Nguồn: Luận Văn Việt Group

Hiện tại tôi đang đảm nhiệm vị trí Content Leader tại Luận Văn Việt. Tất cả các nội dung đăng tải trên website của Luận Văn Việt đều được tôi kiểm duyệt và lên kế hoạch nội dung. Tôi rất yêu thích việc viết lách ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Và đến nay thì tôi đã có hơn 5 năm kinh nghiệm viết bài.

Hy vọng có thể mang đến cho bạn đọc thật nhiều thông tin bổ ích về tất cả các chuyên ngành, giúp bạn hoàn thành bài luận văn của mình một cách tốt nhất!

Chủ nghĩa tư bản ra đời gắn với sự phát triển ngày càng cao của sản xuất hàng hóa. Giá trị thặng dư là mục tiêu của các nhà tư bản, là điều kiện tồn tại và phát triển của tư bản.

Học thuyết giá trị thặng dư là một trong những phát minh quan trọng của C. Mác để làm sáng tỏ bản chất của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa. Để giúp quý độc giả hiểu rõ hơn về giá trị thặng dư là gì?, chúng tôi xin cung cấp những thông tin vô cùng hữu ích qua bài viết sau đây:

Giá trị thặng dư là gì?

Giá trị thặng dư là mức độ dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không, giá trị thặng dư là nguồn gốc hình thành lên thu nhập của các nhà tư bản và các giai cấp bóc lột trong chủ nghĩa tư bản.

Nghiên cứu học thuyết giá trị thặng dư của C. Mác cũng có nghĩa là chúng ta nghiên cứu học thuyết giữ vị trí “hòn đá tảng” trong toàn bộ lý luận kinh tế của C. Mác, một trong những phát hiện vĩ đại của C. Mác làm sáng tỏ bản chất của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa.

Khi sức lao động trở thành hàng hóa thì tiền tệ mang hình thái là tư bản và gắn liền với nó là một quan hệ sản xuất mới xuất hiện: quan hệ giữa nhà tư bản và lao động làm thuê. Thực chất của mối quan hệ này là nhà tư bản chiếm đoạt giá trị thặng dư của công nhân làm thuê. Thực chất của mối quan hệ này là nhà tư bản chiếm đoạt giá trị thặng dư của công nhân làm thuê.

Có thể nói, qua giá trị thặng dư, bản chất của tư bản chủ nghĩa là bóc lột sức người lao động để tạo ra nhiều thặng dư hơn cho mình. Việc họ bóc lột công nhân càng nhiều thì giá trị thặng dư được tạo ra càng cao.

Ví dụ về giá trị thặng dư

Để giúp Quý độc giả hiểu rõ hơn về Giá trị thặng dư là gì?, chúng tôi xin đưa ra ví dụ về giá trị thặng dư.

Giả định sản xuất 10 kg sợi cần 10 kg bông, giá 10 kg bông là 10 đô. Để biến số bông đó thành sợi, một công nhân phải lao động trong 6 giờ và hao mòn máy móc là 2 đô; giá trị sức lao động trong một ngày của người công nhân là 3 đô; trong một giờ lao động người công nhân đã tạo ra một giá trị là 0.5 đô; cuối cùng, ta giả định rằng trong quá trình sản xuất sợi đã hao phí theo thời gian lao động xã hội cần thiết.

Như vậy, nếu như quá trình lao động kéo dài đến cái điểm mà ở đó bù đắp được giá trị sức lao động [6 giờ], tức là bằng thời gian lao động cần thiết thì chưa có sản xuất giá trị thặng dư, do đó tiền chưa biến thành tư bản.

STT Chi phí sản xuất Chi phí của sản phẩm mới
1 – Tiền mua bông là 20 đô la – Giá trị của bông được chuyển vào sợi là 20 đô la
2 – Hao mòn máy móc là 4 đô la  – Giá trị của máy móc được chuyển vào sợi 4 đô la
3 – Tiền mua sức lao động trong một ngày là 3 đô la – Giá trị do lao động của công nhân tao ra 12h lao động là 6 đô la
Tổng cộng: 27 đô la 30 đô la

Như vậy, toàn bộ chi phí của nhà tư bản để mua tư liệu sản xuất và sức lao động là 27 đô la. Trong 12h lao động, công nhận tạo ra một sản phẩm mới có giá trị bằng 30  đô la, giá tị dôi ra là 3 đô la. Trong đó, phần giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động là giá trị thặng dư.

Nguồn gốc, bản chất của giá trị thặng dư

Theo Mác, kết quả của lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa. Lao động cụ thể là lao động hao phí dưới một hình thức cụ thể của một nghề nghiệp chuyên môn nhất định, có mục đích riêng, đối tượng riêng, thao tác riêng, phương  tiện riêng và kết quả riêng.

Trong nền sản xuất hàng hóa đơn giản, tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa là sự biểu hiện của mâu thuẫn giữa lao động tư nhân và lao động xã hội của những người sản xuất hàng hóa.

Qua nghiên cứu, Mác đi đến kết luận: “ Tư bản không thể xuất hiện từ lưu thông mà cũng không xuất hiển ở người lưu thông. Nó phải xuất hiện trong lưu thông và đồng thời không phải trong lưu thông”. Để giải quyết mâu thuẫn này, Mac đã phát hiện ra nguồn gốc sinh ra giá trị hàng hóa – sức lao động.

Quá trình sản xuất ra tư bản chủ nghĩa là quá trình sản xuất ra giá trị sử dụng và quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư.Phần giá trị mới lớn hơn giá trị sức lao động được tính bằng giá trị sức lao động công thêm giá trị thặng dư.

Như vậy, giá trị thặng dư là phần giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân tạo ra và bị các nhà tư bản chiếm đoạt.

Để tìm hiểu bản chất quá trình sản xuất giá trị thặng dư, C.Mác chia tư bản thành 2 bộ phận: Tư bản bất biến và tư bản khả biến.

Trong đó:

– Tư bản bất biến là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái tư liệu sản xuất mà giá giá trị được bảo tồn và chuyển vào sản phẩm, từ là giá trị không biến đổi về lượng trong quá trình sản xuất, ký hiệu là c.

– Tư bản khả biến là bộ phận tư bản biểu hiện dưới hình thức giá trị sức lao động trong quá trình sản xuất đã tăng thêm về lượng, kí hiệu là v.

Giá trị của một hàng hóa của một hàng hóa bằng giá trị tư bản bất biến mà nó chứa đựng, cộng với giá trị của tư bản khả biến.

Qua sự phân chia tư bản bất biến và tư bản khả biến, ta thấy được bản chất bóc lột tư bản chủ nghĩa, chỉ có lao động của công nhân là thuê mới tạo ra giá tri thặng dư của nhà tư bản. Tư bản đã bóc lột một phần giá trị mới do công nhân tạo ra. Như vậy, giá trị mà tư bản bỏ ra một giá trị c + v. Nhưng giá trị mà tư bản thu vào là c + v + m. Phần m là phần dôi ra mà tư bản bóc lột.

Các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị thặng dư

Các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị thặng dư bao gồm:

– Năng suất lao động: là số lượng sản phẩm đươc người lao động sản xuất ra trong một đơn vị thời gian.

– Thời gian lao động: là khoảng thời giờ lao động cần phải tiêu tốn để sản xuất ra một hàng hóa nào đó trong những điều kiện sản xuất bình thường của xã hội, với một trình độ trang thiết bị bình thường, với một trình độ thành thạo bình thường và cường độ lao động bình thường trong xã hội ở thời điểm đó.

– Cường độ lao động: là sự hao phí sức trí óc [thần kinh], sức bắp thịt của người lao động trong sản xuất trong một đơn vị thời gian hoặc kéo dài thời gian sản xuất, hoặc cả hai cách đó.

– Công nghệ sản xuất

– Thiết bị, máy móc

– Vốn

– Trình độ quản lý

Giá trị thặng dư tuyệt đối và giá trị thặng dư tương đối

Giá trị thặng dư tuyệt đối là phương pháp sản xuất giá trị thặng dư bằng cách thực hiện kéo dài thời gian lao động thặng dư nếu đáp ứng năng suất lao động, giá trị sức lao động và thời gian lao động tất yếu không đổi.

Giá trị thặng dư tương đối là phương pháp sản xuất giá trị thặng dư do rút ngắn thời gian lao động tất yếu bằng cách hạ thấp giá trị sức lao động, từ đó tăng thời gian lao động thăng dư lên khi điều kiện ngày lao động, cường độ lao động không thay đổi.

Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa

Mác chỉ ra hai phuơng pháp mà chủ nghĩa tư bản thường dùng đó là sản xuất giá trị thặng dư tương đối và sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối.

Thứ nhất: Về phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối. Đây là phương pháp sản xuất giá trị thặng dư bằng cách kéo dài thời gian lao động thặng dư trong khi đó năng suất lao động, giá trị sức lao động và thời gian lao động tất yếu không thay đổi.

Thứ hai: Về phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối. Đây là phương pháp sản suất giá trị thặng dư do rút ngắn thời gian lao động tất yếu bằng cách hạ thấp giá trị sức lao động do đó tăng thời gian lao động thặng dư lên trong điều kiện ngày lao động và cường độ lao động không đổi.

Ví dụ về giá trị thặng dư trong lao động

Ví dụ 1: Có thể hiểu GTTD của Karl Marx là phần chênh lệch giữa giá trị hàng hoá và số tiền được có nhà tư bản bỏ ra.Trong quá trình kinh doanh, các nhà tư bản kinh doanh dưới hình thức tư liệu sản xuất sẽ gọi là tư bản bất biến và bỏ ra tiền để thuê mướn NLĐ gọi là tư bản khả biến.

Ví dụ 2: một NLĐ làm việc trong một ngày được giá trị sản phẩm là 1 đồng. Nhưng đến ngày thứ hai trở đi, trên cơ sở sức lao động đã bỏ ra ở ngày thứ nhất, NLĐ đó sẽ làm ra được 3 đồng. Số tiền chênh lệch đó chính là giá trị thặng dư sức lao động.

Trên đây là những nội dung giải đáp thắc mắc khái niệm giá trị thặng dư là gì?, Quý vị còn những băn khoăn khác liên quan đến bài viết vui lòng liên hệ chúng tôi theo số 1900 6557 để được hỗ trợ.

Video liên quan

Chủ Đề