Trường hợp php không nghỉ
Trong hướng dẫn này, bạn sẽ học cách sử dụng trường hợp chuyển đổi câu lệnh để kiểm tra hoặc đánh giá một biểu thức với các giá trị khác nhau trong PHP Show
Lệnh If… Else và Switch… Case trong PHPSwitch-case câu lệnh là một câu lệnh thay thế cho câu lệnh if-elseif-else, gần như thực hiện các điều kiện tương tự. Câu lệnh switch-case kiểm tra một biến đối với một chuỗi giá trị cho đến khi nó tìm thấy một kết quả phù hợp, sau đó thực thi khối mã tương ứng với sự phù hợp đó switch(n) { Hãy xem xét ví dụ sau, ví dụ này hiển thị một thông báo khác nhau cho mỗi ngày Các lệnh 5 khác với lệnh_______16 trong một cách quan trọng. Câu lệnh7 thực thi từng dòng (tức là câu lệnh theo câu lệnh) và khi PHP tìm thấy câu lệnh8 đánh giá là đúng, nó không chỉ thực thi mã tương ứng với câu lệnh hợp lệ mà còn thực thi tất cả
Bây giờ chúng ta hãy xem xét một số cấu trúc điều khiển cấu trúc mà PHP hỗ trợ. Cấu trúc điều khiển if. khác và chuyển đổi. trường hợp trong PHP 1. Constructor IF control. ELSE trong PHPVề đơn giản thì cấu trúc điều khiển này có nghĩa là. Nếu điều kiện đúng thì thực hiện đoạn mã này, còn không thì thực hiện đoạn mã khác Cấu trúc if. khác đánh giá các điều kiện bằng cách sử dụng giá trị kiểu Boolean Khi nào thì nên sử dụng cấu trúc if. khác
Cú pháp của cấu trúc if. other trong PHP
Mình sẽ cho bạn thấy cách cấu trúc nếu. other hoạt động trong ví dụ so sánh giữa 2 số, xem số nào lớn hơn 2. Cấu hình cấu trúc điều khiển Switch Case trong PHPCông tắc. case cũng gần giống cấu trúc if. other ở bên trên Nó chỉ thực thi một mã khối duy nhất tùy thuộc vào giá trị của điều kiện Nếu không có điều kiện nào được trả lời thì mã chặn mặc định sẽ được thực thi Cú pháp của cấu hình điều khiển Switch. Trường hợp trong PHPCấu hình switch điều khiển cấu trúc. case will active as after, if thetrường hợp
Ví dụ về cách sử dụng switch cấu trúc. trường hợp trong PHPTheo dõi ví dụ về chương trình hiển thị thông báo nếu hôm nay là ngày nào trong tuầnTổng kếtNhư vậy, qua bài học về cấu trúc điều khiển trong PHP này, bạn đã được học về
In setup the said chung and setting PHP said private. Chúng ta sẽ sử dụng cấu trúc điều khiển rất nhiều. Vì vậy, hãy nắm bắt thật tốt bản chất và cách sử dụng các cấu trúc điều khiển này nhé Ngôn ngữ PHP cung cấp hai lệnh điều khiển nhánh. if-elseif-else and switch-case, same with a phép toán phụ, gọi là phép toán điều kiện. Các lệnh điều khiển rẽ nhánh chỉ là hai trong số rất nhiều lệnh điều khiển khác của PHP NỘI DUNG CỦA BẢNG Giới thiệu chung về các lệnh điều khiển trong PHPTrong tất cả các ví dụ thực hiện từ đầu đến giờ, mã đều thực hiện theo trật tự tuyến tính. lệnh viết trước nào sẽ thực hiện trước Thực hiện mã theo trật tự tuyến tính là không đủ để xây dựng tập lệnh với logic phức tạp. Ví dụ, trong nhiều trường hợp, chúng ta muốn thực hiện lệnh nếu đạt được một điều kiện nhất định, hoặc lặp lại việc thực hiện một nhóm lệnh Để thực hiện các logic phức tạp, PHP, giống như nhiều ngôn ngữ lập trình mệnh lệnh khác, cung cấp các mệnh lệnh điều khiển (các câu lệnh điều khiển luồng) Lệnh điều khiển thay đổi quy trình tự động thực thi mã thông thường và giúp thực thi những ý tưởng phức tạp hơn của người lập trình PHP has the following command
Các lệnh điều khiển đều thuộc nhóm mệnh lệnh (câu lệnh). Chúng đồng thời còn là những mệnh lệnh phức tạp do chúng có thể chứa nhiều lệnh bên trong Các lệnh điều khiển rẽ nhánh if và switch sẽ được trình bày trong bài học này. Các lệnh điều chỉnh vòng lặp sẽ học trong bài tiếp theo. Điều khiển thoát sẽ học trong bài viết về hàm. Điều khiển kiểm soát ngoại lệ sẽ học riêng trong bài học về ngoại lệ Riêng lệnh nhảy goto không được khuyến khích sử dụng do nó phá vỡ cấu trúc tính toán của mã. Vì vậy chúng ta sẽ không xem xét lệnh này Lệnh rẽ nhánh nếu trong PHPVui lòng xem ví dụ sau đây
Trong ví dụ này, bạn cũng đã thấy mã khối sau của lệnh nếu còn từ khóa khác và một mã khối nữa. Mã khối và từ khóa khác này là một mệnh đề (mệnh đề) khác của lệnh nếu Nếu sử dụng sơ đồ khối (biểu đồ luồng), lệnh if-else được biểu diễn như sau Ở đây luồng thực thi phân chia làm hai và chỉ thực hiện theo một trong hai đường, nên lệnh if-else còn được gọi là lệnh rẽ nhánh Như đã nói, khi biểu thức của if tính ra giá trị đúng thì thực hiện khối mã của if. Trong trường hợp còn lại (biểu thức của if tính ra sai) thì sẽ thực thi mã khối của other Các lệnh if-else lồng nhau, elseifDo if-else cũng chỉ là các lệnh, bạn có thể lồng các lệnh if-else với nhau nếu cần diễn đạt những logic phức tạp hơn. Ví dụ
|