10 ngôi sao khiêu dâm nữ hàng đầu năm 2022 năm 2022

Chuyên trang giải trí của VnExpress

Số giấy phép: 70/GP-CBC, Bộ Thông tin và Truyền thông, ngày 22/9/2021

Email:   |  Điện thoại: 024 7300 9999 - Ext 4546
Tầng 10, Tòa A FPT Tower, số 10 Phạm Văn Bạch, Dịch Vọng, Cầu Giấy, Hà Nội

Một nam diễn viên trẻ tuổi cho biết việc phải quan hệ đến 70 lần mỗi tháng khiến anh chóng mặt, buồn nôn và có dấu hiệu bất lực.

Cái tên JAV (Japanese Adult Video) có lẽ đã quá quen thuộc với nhiều người khi ngành phim người lớn Nhật Bản này. Thế nhưng có những chuyện thâm cung bí sử về ngành công nghiệp tỷ USD này mà chẳng phải ai cũng biết.

100% quan hệ thật

Ngành công nghiệp JAV Nhật Bản được cho là chiếm tới 20% tỷ trọng toàn cầu với lợi nhuận hàng tỷ USD. Bình quân mỗi ngày nước này cho ra lò khoảng 100 sản phẩm mới và nhiều người còn nói đùa rằng đi đường gặp người quen ở Nhật còn khó hơn là gặp diễn viên phim người lớn.

Một tạp chí của Nhật từng làm dậy sóng mạng xã hội khi công bố khảo sát cho thấy cứ 200 phụ nữ Nhật thì có 1 người từng xuất hiện trên phim người lớn. Với đội ngũ nhân viên dồi dào như vậy nên chi phí làm phim người lớn tại Nhật rẻ hơn nhiều so với Phương Tây.

Điều đặc biệt nữa của dòng phim JAV là 100% các diễn viên đều đóng thật, do đó quy trình kiểm tra vô cùng ngặt nghèo nhằm đảm bảo an toàn sức khỏe cho diễn viên. Trong lịch sử chỉ duy nhất 1 trường hợp là nữ diễn viên Ai Iijima, thần tượng dòng phim khiêu dâm đời đầu Nhật Bản bị nhiễm HIV.

Trước mỗi cảnh quay, các diễn viên đều được yêu cầu kiểm tra sức khỏe toàn diện và có những thỏa thuận rõ ràng về bối cảnh, động tác cũng như giới hạn của nữ diễn viên. Họ có một tiếng lóng nhất định khi thực hiện cảnh quay để ngừng ngay lập tức khi có vấn đề gì không ổn.

Ngoài ra, phim JAV Nhật Bản không đòi hỏi về diễn xuất mà chỉ yêu cầu cao về ngoại hình và tỷ lệ cơ thể hoàn hảo. Thân thể của diễn viên cũng phải nuột nà để khi diễn xuất không phải trang điểm hay dùng quần áo để che đi những khiếm khuyết.

Ngủ với 8.000 bạn diễn

Theo mộ số khảo sát không chính thức, số lượng nữ diễn viên muốn tham gia JAV tại Nhật Bản vô cùng lớn, vào khoảng 6.000-7.000 người mỗi năm do thu nhập cực lớn của nghề này. Bình quân mỗi diễn viên sẽ thu nhập khoảng từ 200.000- 7 triệu Yên cho mỗi bộ phim, tương đương 1.800-62.000 USD/bộ.

Tất nhiên không phải ai vào nghề cũng nhận được mức lương cao, chúng còn phụ thuộc vào độ nổi tiếng, mức xinh đẹp cũng như độ khó trong yêu cầu của đạo diễn. Nhà văn Atsuhiko Nakamura nổi tiếng Nhật Bản về mối quan hệ gần gũi trong ngành JAV cho biết thông thường 1 nữ diễn viên mới vào nghề nhận được khoảng 300-600 USD mỗi ngày khi làm việc.

10 ngôi sao khiêu dâm nữ hàng đầu năm 2022 năm 2022

 Trình độ học vấn thậm chí cũng trở thành yếu tố quan trọng để tuyển chọn diễn viên. Những cô gái tốt nghiệp ở trường đại học danh tiếng, những người có bằng sư phạm, y tá… dễ gia nhập ngành hơn. Những ngôi sao nổi tiếng sẵn trong các nhóm nhạc muốn chuyển sang ngành này cũng được ưu ái. Ví dụ như nhóm nhạc AKB48 nổi tiếng đã có 2 thành viên chuyển sang làm diễn viên JAV.

Điều đáng ngạc nhiên là số lượng nữ diễn viên nhiều đến gần 10.000 người nhưng số bạn diễn nam lại chỉ có 70 người và bình quân mỗi nam diễn viên phải ngủ với 8.000 bạn diễn.

Không dùng thuốc kích dục và rủi ro...bất lực

Câu chuyện được ngủ với 8.000 bạn diễn tưởng chừng sẽ thu hút được lượng lớn nam diễn viên nhưng thực tế không đúng như vậy. Đầu tiên, việc đóng phim khiêu dâm sẽ đem lại những hậu quả tai hại ngoài cuộc sống như khó xin việc khác, bị dè bỉu, khó kiếm bạn gái...

Hầu như các công ty Nhật Bản không muốn nhận nhân viên từng làm trong ngành JAV và chẳng có gia đình nào muốn con cái họ yêu người từng đóng phim khiêu dâm do lo sợ cháu họ bị chế giễu.

Tiếp đó, không phải ai cũng có thể đóng phim bởi họ cần thể chất dẻo dai, cường tráng cũng như không quá xấu khi lên màn ảnh. Các diễn viên nam phải trải qua những khóa đào tạo đặc biệt được cấp chứng chỉ mới có thể đóng phim bởi họ phải quan hệ rất dài cho mỗi cảnh quay. Thậm chí 5 phút trên JAV có thể phải quay mất cả ngày và nam diễn viên cần giữ được phong độ, tinh thần để thực hiện cảnh quay.

10 ngôi sao khiêu dâm nữ hàng đầu năm 2022 năm 2022

Đặc biệt, có một luật ngầm trong làng JAV là các diễn viên không được phép sử dụng thuốc kích dục và đây là một thử thách khá lớn với nam diễn viên khi phải diễn đi diễn lại 1 cảnh quay

Với việc tuyển nam diễn viên cực khó như vậy mà mức lương của họ cũng khá cao, vào khoảng 500-900 USD cho mỗi ngày với những bạn diễn mới vào nghề.

Tuy nhiên ngay cả như vậy cũng không có nhiều nam giới muốn vào ngành. Việc phải làm nhiều lần trong ngày, đôi khi với cả nữ diễn viên mình không thích khiến các bạn diễn nam quá tải. Ngủ với bình quân 8.000 bạn diễn khiến nhiều người thậm chí dần...bất lực.

"Vốn dĩ khi thấy ngực trần hay mông nữ diễn viên thì tôi sẽ có phản ứng nhưng khoảng 2 năm sau khi vào nghề, việc quan hệ quá nhiều khiến tôi dần trở nên...bất lực", nam diễn viên Taka Tako nổi tiếng với 15.000 bộ phim suốt 26 năm thú nhận.

Trong khi đó, một nam diễn viên trẻ tuổi giấu tên cho biết anh phải quan hệ đến 70 lần mỗi tháng và dù con trai tráng nhưng không ít lần anh cảm thấy hoa mắt, chóng mặt, buồn nôn và thậm chí là bất lực khi phải đóng với bạn diễn.

Số phận ông bố 1 chân bế con trai mất cả 2 chân giữa vùng đất chiến tranh: Cổ tích xảy ra giữa đời thực

https://cafebiz.vn/su-that-nganh-jav-nam-dien-vien-phai-quan-he-that-100-voi-8000-ban-dien-khong-duoc-dung-thuoc-phu-tro-va-doi-mat-rui-ro-bat-luc-20220121112910935.chn?fbclid=IwAR3TZlI3PRQqkCInUu0-Z6ITUfyugNcZ0fYFjEkSEjlk6cjuWzuHta7ysoA

Theo Băng Băng

  • Nam diễn viên
  • diễn viên trẻ

Theo Doanh nghiệp và tiếp thị

Elisha Cuthbert

10 ngôi sao khiêu dâm nữ hàng đầu năm 2022 năm 2022

Cuthbert in November 2015

Born

Elisha Ann Cuthbert


30 November 1982 (age 40)

Calgary, Alberta, Canada

Occupation

  • Actress
  • model

Years active1996–present
Spouse

Dion Phaneuf

(m. 2013)​

Children2
Signature
10 ngôi sao khiêu dâm nữ hàng đầu năm 2022 năm 2022

Elisha Ann Cuthbert Phaneuf (; born 30 November 1982) is a Canadian actress and model. As a child actress, she made her first televised appearance as an extra in the Canadian horror-themed series for children Are You Afraid of the Dark? and co-hosted Popular Mechanics for Kids. She made her feature film debut in the 1997 Canadian family-drama Dancing on the Moon. Her first major lead role came in the 1998 drama film Airspeed (No Control) alongside Joe Mantegna. In 2001, she starred in the movie Lucky Girl, for which she received her first award, the Gemini Awards.

After moving to Hollywood in 2001, she was cast as Kim Bauer in the series 24, her first big role in an American production, alongside Kiefer Sutherland. For this role, she was nominated for Screen Actors Guild Awards twice. In 2003, she played Darcie Goldberg in the college comedy Old School and Carol-Anne in Love Actually. Cuthbert received wide recognition for her breakout role as Danielle in the 2004 teen comedy film The Girl Next Door, being nominated for Best Breakthrough Performance at the 2005 MTV Movie Awards, and for her next role as Carly Jones in the 2005 House of Wax, for which she received two nominations for the Teen Choice Awards, including Best Actress: Action/Adventure/Thriller. Subsequently, Cuthbert appeared in the lead role in the drama The Quiet (2005) and the horror Captivity (2007). This role, along with Are You Afraid of the Dark?, 24 series and House of Wax, established her as a scream queen.[1][2]

From 2011 to 2013, Cuthbert starred as Alex Kerkovich in the three seasons of the ABC comedy Happy Endings. From 2016 to 2020, she had a recurring role as Abby Phillips on the Netflix series The Ranch, before becoming a main cast member in the series' second season.[3] She received praise for her performance on the Canadian comedy series Jann (2020), being nominated for the Canadian Screen Awards for Best Performance in a guest role.

Cuthbert is considered a sex symbol[4][5] and has appeared in numerous magazines, such as Maxim, Complex, and FHM. In 2013, Maxim magazine named her "TV's most beautiful woman".[6]

Early life[edit]

Elisha Ann Cuthbert was born in Calgary, Alberta, the daughter of Kevin, an automotive design engineer and Patricia, a housewife.[7] She grew up in Greenfield Park, Quebec. In 2000, she graduated from Centennial Regional High School and moved to Los Angeles at the age of 17.[8] As a child, she participated in Girl Guide programs as a member of Girl Guides of Canada.[9]

Career[edit][edit]

Early work[edit]

When she was nine, Cuthbert began modeling children's clothing whilst appearing as a foot model.[10] She made her first televised appearance as an extra in Are You Afraid of the Dark?, a horror-themed series for children; she later became a regular on the show. Cuthbert co-hosted Popular Mechanics for Kids with Jay Baruchel, filmed in Montreal. Her reporting captured the attention of Hillary Clinton, who invited her to the White House.[11]

Cuthbert landed a role in a feature film in the family drama Dancing on the Moon (1997). She appeared in other Canadian family films and in an airplane thriller, Airspeed. In 2000, Cuthbert co-starred in Believe, a Canadian film with Ricky Mabe. The following year she starred in the Canadian television movie, Lucky Girl, and was awarded a Gemini Award for her performance.[12]

2000s[edit][edit]

10 ngôi sao khiêu dâm nữ hàng đầu năm 2022 năm 2022

Cuthbert with cast of 24 at a screening for the 24 season 7 finale

Soon after moving to Hollywood, she was cast as Kim Bauer, daughter of federal agent Jack Bauer, in the television series 24. She appeared in the show's first three seasons, but not in its fourth; she guest-starred in two episodes in the fifth season. She also reprised her role as Kim Bauer in 24: The Game and again guest-starred in five episodes of the seventh season and in two episodes of the eighth season.

She began her Hollywood film career with small roles in Old School, which grossed $87 million. Cuthbert next appeared in Love Actually, which earned $246.4 million worldwide.[13]

Her first break in a major film role was in 2004, The Girl Next Door. She played an ex–porn star, Danielle, opposite Emile Hirsch. She had reservations about taking the part, but director Luke Greenfield persuaded her to accept the role. Cuthbert did research for the film speaking to adult actresses from Wicked Pictures and Vivid Entertainment.[14] The film was compared to Risky Business[15][16] although Cuthbert said her character was not directly based on Rebecca De Mornay's. Critics were divided; some praised the film for boldness, while others, notably Roger Ebert, called it gimmicky and exploitative.[17][18] Ebert wrote that he saw Cuthbert's character as "quite the most unpleasant character I have seen in some time."[19] The View London said: "Cuthbert is surprisingly good, too – aside from being drop dead gorgeous, she also proves herself a capable comic actress in the Cameron Diaz mould".[20] Cuthbert won two nominations for the MTV Movie Awards for Best Kiss and Best Breakthrough Performance.

Trong bộ phim tiếp theo của cô, Cuthbert đóng vai chính với Paris Hilton và Chad Michael Murray trong bản làm lại năm 2005 của bộ phim kinh dị House of Wax.Trong một cảnh, nhân vật của cô đã cố gắng mở miệng trong khi môi cô được niêm phong bằng keo.Đối với chủ nghĩa hiện thực, cô đã sử dụng Superglue trên chân giả. [21]House of Wax phần lớn được chỉ trích, các nhà phê bình trích dẫn một loạt các lỗ hổng.Nó được gọi là "Đáng chú ý là có một số nhân vật chính nhất từng có một bộ phim kinh dị", mặc dù của những nhân vật đó, các nhà phê bình có xu hướng nghĩ rằng Cuthbert "đã làm điều tốt nhất".Mặc dù nó đã nhận được đánh giá tiêu cực, bộ phim là một thành công của phòng vé, đã thu về 70 đô la & nbsp; triệu trên toàn thế giới. [22]The Houston Chronicle đã trích dẫn Cuthbert là một ngoại lệ. [23]Mick LaSalle của San Francisco Chronicle nói về bộ phim, "Chất lượng đáng yêu, thực tế của Elisha Cuthbert giúp đỡ. Thấy cô biến thành sáp sẽ tệ như thấy điều đó xảy ra với Glenda Farrell (ngôi sao của phiên bản 1933).[24] Bộ phim nói: "Các buổi biểu diễn luôn chuyên nghiệp và được đánh giá thấp trong sự thân thiện đáng tin cậy của họ, đặc biệtđào sâu vào vai trò của Carly với sức mạnh, quyết tâm và chủ nghĩa hiện thực kinh hoàng; bạn tin rằng khi bạn xem cô ấy rằng cô ấy đang trải qua những điều này và quên đi tất cả về diễn viên đóng vai, đó là lời khen lớn nhất trong tất cả. [25] BrianOrndorf của Filmjerk.com cho biết: "[Paris] Hilton ... chỉ đóng vai cá tính được biết đến của cô ấy trong phim.Cô ấy bị lu mờ bởi tác phẩm mạnh mẽ từ phần còn lại của dàn diễn viên, đáng chú ý là Chad Michael Murray và đặc biệt là Elisha Cuthbert, người cho bộ phim một sự nhiệt tình mạnh mẽ với màn trình diễn Jamie Lee Curtis-esque của mình. "[26] Cuthbert được đề cử tại Teen ChoiceGiải thưởng trong hai hạng mục Phim lựa chọn: Nữ diễn viên - Hành động / Phiêu lưu / Thriller và Lựa chọn Phim: Rumble.

10 ngôi sao khiêu dâm nữ hàng đầu năm 2022 năm 2022

Cuthbert quảng bá 24 vào tháng 5 năm 2009

Bộ phim tiếp theo của Cuthbert là bộ phim Indie The Silent.Cô là bạn diễn và đồng sản xuất.Cô đóng vai Nina, một đội cổ vũ 17 tuổi bị cha cô lạm dụng tình dục.Cuthbert đã nhìn vào người anh em họ của mình như là nguồn cảm hứng trong việc miêu tả một thiếu niên. [27]Sự yên tĩnh, được phân phối bởi Sony Pictures Classics, được công chiếu tại Liên hoan phim quốc tế Toronto 2005 và nhận được một bản phát hành giới hạn tại Los Angeles và thành phố New York vào ngày 25 tháng 8 năm 2006 [28] trước khi mở rộng khu vực tại Mỹ vào ngày 1 tháng 9Chơi một phần của The Silent Dot, nhưng đạo diễn Jamie Babbit đúc Camilla Belle trong vai trò thay thế [29] sau khi Thora Birch rút ra. [30]Babbit lý luận "với tôi, Dot phải là người mà bạn có thể tin sẽ là vô hình ở trường trung học. Bạn nhìn vào Elisha, người phụ nữ xinh đẹp này với cơ thể hoàn hảo nhất mà bạn từng thấy, và bạn nghĩ rằng, không có trường trung học nào ở MỹNơi mà cô gái này có thể vô hình. Cho dù tôi có bao nhiêu tóc và trang điểm, điều đó sẽ không xảy ra. "Người California hàng ngày thừa nhận rằng "mặc dù thất bại của cốt truyện, Cuthbert thực hiện một công việc thuyết phục trong vai trò của mình, thể hiện một lớp vỏ bên ngoài khó khăn đến nỗi khi các lớp bên trong của cô ấy xuất hiện, đó là một sự thay đổi tự nhiên của nhân vật. [31]"Đây là buổi biểu diễn phim hay nhất của Elisha Cuthbert cho đến nay.Cuthbert's Nina có phần lớn các cuộc đối thoại đồ họa và đáng lo ngại nhất trong phim, đặc biệt là trong một cảnh phòng ăn trưa đặc biệt, nơi máy ảnh đóng lại trên khuôn mặt của Cuthbert và Belle. "

Cuthbert xuất hiện trong video âm nhạc cho "Tình huống hoàn hảo" của Weezer vào đầu năm 2006, đóng vai ca sĩ gốc hư cấu của nhóm, người đã nổi cơn thịnh nộ dẫn đến Rivers Cuomo, The Roadie, trở thành thủ lĩnh của ban nhạc. [32]Cô cũng có một vai trò nhỏ trong video âm nhạc của Paris Hilton cho bài hát "Không có gì trong thế giới này". [33]

Vào năm 2007, Cuthbert xuất hiện trong Captivity, một phim kinh dị tập trung vào một người mẫu thời trang bị chế giễu bởi một kẻ tâm thần, người đã đưa cô vào một hầm rượu. [34] [35]Cô đã được đề cử cho một giải thưởng Razzie với tư cách là nữ diễn viên tồi tệ nhất [36] và giải thưởng Teen Choice cho Nữ diễn viên phim Lựa chọn: Kinh dị/Thriller cho bộ phim. [37]Bộ phim thu về 10,9 đô la & nbsp; triệu ở phòng vé. [38]Nhà phê bình Stephen Whitty của Newark Star-Ledger nói: "Khi, trong vài phút cuối, Cuthbert cuối cùng đã trượt trái phiếu của mình và bắt đầu tìm kiếm những kẻ hành hạ của mình, tôi biết chính xác cô ấy cảm thấy thế nào." [39] Quan điểm London nói: "Cuthbert tồi tệ nhất đấu tranh để làm cho nhân vật của mình thông cảm vì kịch bản không cho cô ấy làm việc gì, trong khi Daniel Gillies quá đáng sợ để thuyết phục như một mối quan tâm tình yêu tiềm năng. "[40]

Trong anh là một người đàn ông thầm lặng, Cuthbert đóng vai Vanessa, một người bị liệt tứ chi;Cô đóng vai chính cùng với Christian Slater.Bộ phim được phát hành hạn chế vào năm 2007, và nó đã được phát hành trên DVD vào đầu năm 2008 [41]Nhà phê bình Peter Bradshaw trong bài đánh giá của ông cho Người giám hộ đã ca ngợi màn trình diễn của Cuthbert, viết rằng cô "rất tốt". [42]Năm 2008, Cuthbert xuất hiện trong cô gái Sassy của tôi, một bản làm lại của một bộ phim Hàn Quốc, với sự tham gia của Jesse Bradford.Nikhat Kazmi of the Times of India cho biết "Elisha rất dễ thương và mối quan hệ Zany của họ giữ cho các cuộn phim lăn lộn trong một câu chuyện tình yêu khác thường với sự đau lòng thông thường và vui vẻ tại nhà". [43]Mặc dù Lacey Mical (Callahan) Walker of Christian Spotlight về giải trí không bị ấn tượng bởi màn trình diễn của Bradford, cô đã ca ngợi Cuthbert, nói rằng: "Tài năng của Elisha Cuthbert vượt lên trên nhân vật mà cô ấy đã chơi, và cô ấy gần như cứu được nửa đầu cay đắng với một cú híchHiệu suất ". [44]

Bộ phim tiếp theo của cô là bộ phim hài gia đình, sáu người vợ của Henry Lefay với Tim Allen, trong đó cô đóng vai con gái của anh.Cô đóng vai chính trong khẩu súng miniseries của Canada.Cô là một thẩm phán trong phần hai, tập hai của Project Runway Canada.Các nhà thiết kế đã được thử thách để tạo ra một "trang phục tiệc tùng" cho cô ấy. [45]Cuthbert đã kể lại nhân vật Kim Bauer của mình vào mùa thứ bảy của 24 trong năm tập. [46]Cô đã đóng vai chính trong phi công của bộ phim truyền hình CBS NY-Lon, đóng vai một giáo viên biết chữ ở New York/Thư ký cửa hàng kỷ lục, người bắt đầu một mối tình lãng mạn xuyên Đại Tây Dương với một nhà môi giới chứng khoán London.Dự án, dựa trên loạt phim Anh với sự tham gia của Rashida Jones và Stephen Moyer, đã bị hủy bỏ. [47]

Vào tháng 12 năm 2009, ABC cho biết Cuthbert đã tham gia vào dàn diễn viên bị lãng quên trong vai trò tái diễn với tư cách là Maxine Denver, một chuyên gia ở Chicago. [48]Cuthbert dự kiến sẽ đóng vai Trixie trong phim thể thao- Phim hài Speed Racer (2008), nhưng cuối cùng Christina Ricci đã được chọn. [49]

2011 Quảng cáo [Chỉnh sửa][edit]

Từ tháng 4 năm 2011 đến tháng 5 năm 2013, Cuthbert đóng vai chính là Alex Kerkovich trong ba mùa trên bộ phim hài ABC Happyer Happy Endings cùng với Eliza Coupe, Zachary Knighton, Adam Pally, Damon Wayans Jr. và Casey Wilson. [50]Mặc dù được hoan nghênh và có một giáo phái theo dõi, chương trình đã bị ABC hủy bỏ sau khi kết thúc mùa thứ ba vào ngày 3 tháng 5 năm 2013. Cuthbert đã được đề cử cho Giải thưởng Hiệp hội Điện ảnh & Truyền hình trực tuyến vào năm 2012 và 2013 trong hạng mục "Cast Best OnMột loạt phim hài "[51] và giải thưởng Hướng dẫn truyền hình cho dàn diễn viên yêu thích.Sê -ri cũng được đề cử cho 28 giải thưởng khác bao gồm Giải thưởng vệ tinh cho truyền hình hay âm nhạc hài hay nhất.Hiệu suất của Cuthbert đã nhận được đánh giá tích cực từ các nhà phê bình.Vào năm 2013, cô được coi là một ứng cử viên đầy hứa hẹn cho một giải thưởng Emmy trong & NBSP; Nữ diễn viên phụ xuất sắc xuất sắc trong loạt phim hài & NBSP; Danh mục, [52] [53] [54] [55] tuy nhiên cô không được đề cử.

Năm 2012, Cuthbert là người dẫn chương trình giải thưởng âm nhạc Mỹ. [56]Vào tháng 10 năm 2012, cô xuất hiện trong video âm nhạc của Gaslight Anthem "Đây là người đàn ông của tôi", đóng vai bạn gái của một người đàn ông làm phiền cô cho đến khi cô tưởng tượng mối quan hệ lãng mạn với một nhân vật trong một bộ phim và chọn kết thúc mối quan hệ thực sự của mình. [57]

Vào năm 2013, cô xuất hiện trên trang bìa của Maxim, người đặt tên cho người phụ nữ đẹp nhất của TV. [58]

Vào tháng 2 năm 2014, Cuthbert đã ký hợp đồng đóng vai nữ chính trong Liz Feldman và bộ phim sitcom NBC của Liz Feldman và Ellen DeGeneres One Big Happy.Cuthbert đóng vai Lizzy, một người đồng tính nữ mang thai giống như người bạn thân của cô ấy là Luke (do Nick Zano thủ vai) gặp gỡ và kết hôn với tình yêu của đời mình, thận trọng. [59]Sáu tập của chương trình đã được đặt hàng vào ngày 9 tháng 5 năm 2014 và nó đã ra mắt giữa mùa giải đầu năm 2015. Bộ phim đã bị hủy sau một mùa. [Cần trích dẫn]citation needed]

Năm 2015, Cuthbert đã gia nhập Seann William Scott trong phần tiếp theo của bộ phim hài Goon năm 2011.GOON: Cuối cùng của các nhà thi hành đã bắt đầu sản xuất vào tháng 6 tại Toronto.Liev Schreiber và Alison Pill đã thể hiện lại vai trò của họ từ bộ phim đầu tiên. [60]

Năm 2016, Cuthbert đã tham gia dàn diễn viên của The Ranch, một loạt phim hài. [61]Năm 2020, cô bắt đầu bộ phim Eat Wheaties!. [62]Cô chuẩn bị đóng vai chính bộ phim kinh dị The Cellar, [63] Bandit và The Comedy chiều thứ Sáu trong vũ trụ. [64] [65]Với màn trình diễn của mình trong loạt phim hài Jann (2020), cô đã được đề cử cho Giải thưởng màn ảnh Canada cho buổi biểu diễn khách mời tốt nhất. [66]

Hình ảnh công khai [Chỉnh sửa][edit]

10 ngôi sao khiêu dâm nữ hàng đầu năm 2022 năm 2022

Kể từ khi cô bắt đầu chơi Kim Bauer, cô thường được đặt tên cho các tạp chí FHM và danh sách hàng năm của "Phụ nữ nóng bỏng nhất" của Maxim.Xếp hạng cao nhất của cô là số & NBSP; 4 trong phiên bản năm 2008 của Vương quốc Anh trong danh sách 100 người phụ nữ quyến rũ nhất thế giới của FHM.Cô được xếp hạng số & NBSP; 14 vào năm 2003, số & NBSP; 10 năm 2004, [67] Số & NBSP; 5 năm 2005, [68] Số & NBSP; 22 năm 2006, số & NBSP; 10 năm 2007, [69] và số & nbsp; 7 năm 2009. [70]Phiên bản Hoa Kỳ đã xếp hạng số & NBSP của cô; 53 vào năm 2003, số & NBSP; 63 năm 2004, và số & NBSP; 54 năm 2006.

Cuthbert được xếp hạng số & NBSP; 10 bởi Askmen.com Độc giả trong danh sách "Top 99 phụ nữ năm 2007." [71] Trong danh sách Hot 100 của Maxim, cô được xếp hạng số & NBSP;; 9 năm 2003, [73] Số & NBSP; 21 năm 2004, [74] Số & NBSP; 92 Năm 2006, số & NBSP; 25 năm 2007, số & NBSP; 6 năm 2008, số & NBSP; 43 năm 2009, Không.Tạp chí cũng giới thiệu cô trong Phòng trưng bày Girls of Maxim.Vào năm 2013, tạp chí đã đặt tên cho cô là người phụ nữ đẹp nhất trên truyền hình. [78]BuddyTV xếp hạng số & NBSP; 33 của cô trong danh sách 100 người phụ nữ quyến rũ nhất của TV, [79].Cô được đưa vào danh sách 15 nữ diễn viên hỗ trợ hài hay nhất của mùa truyền hình 2011 2011 [82] và mùa truyền hình 2012 2015. [83]Doanh nghiệp Canada đặt tên cho cô là một trong những người Canada quyền lực nhất ở Hollywood, [84] và New York Daily News đã liệt kê cô là một trong những người nổi tiếng quyến rũ nhất năm 2016. [85] [86]'s Hot 100 list, she was ranked No. 84 in 2002,[72] No. 9 in 2003,[73] No. 21 in 2004,[74] No. 92 in 2006, No. 25 in 2007, No. 6 in 2008, No. 43 in 2009, No. 65 in 2011,[75] No. 34 in 2012,[76] and No. 10 in 2013.[77] The magazine also featured her in its Girls of Maxim Gallery. In 2013, the magazine named her the Most Beautiful Woman in Television.[78] BuddyTV ranked her No. 33 on its TV's 100 Sexiest Women of 2011 list,[79] No. 13 in 2012,[80] and No. 30 in 2015.[81] She was included in the list of The 15 Best Comedy Supporting Actresses of the 2011–2012 TV Season[82] and 2012–2013 TV Season.[83] The Canadian Business named her one of the most powerful Canadians in Hollywood,[84] and The New York Daily News listed her as one of the Sexiest Canadian celebrities of 2016.[85][86]

Complex đã xếp hạng cô trong 25 phụ nữ Canada nóng bỏng nhất, [87] 100 phụ nữ nóng bỏng nhất những năm 2000, [88] 25 nữ diễn viên Bombshell nóng nhất, [89] và 50 người hâm mộ thể thao nổi tiếng nhất. [90]Vào năm 2013, tạp chí GQ đã liệt kê cô trong số 100 phụ nữ nóng nhất thế kỷ 21 [91] và 100 phụ nữ quyến rũ nhất thiên niên kỷ. [92]

Cuộc sống cá nhân [chỉnh sửa][edit]

Cuthbert có hai anh chị em và thích hội họa. [93]Cô cũng là một người hâm mộ khúc côn cầu trên băng.Vào năm 2005, cô đã duy trì một blog trên trang web NHL, mặc dù cô không đăng bài trong phần lớn mùa giải. [94] [95]

Marriage[edit][edit]

Cuthbert và người chơi khúc côn cầu Dion Phaneuf, sau đó là đội trưởng của Toronto Maple Leafs, đã tuyên bố đính hôn vào tháng 9 năm 2012, [96] [97] Họ kết hôn vào ngày 6 tháng 7 năm 2013 tại Nhà thờ Công giáo St. James ở Summerfield, Đảo Hoàng tử Edward. [98]Sống ở Ottawa trong mùa khúc côn cầu, Cuthbert và Phaneuf dành mùa hè của họ tại khu bất động sản bên bờ sông của họ bên ngoài New London, Đảo Hoàng tử Edward ở tỉnh nhà của cha mẹ anh. [98] [99] [100]Cặp vợ chồng có hai con với nhau, một cô con gái sinh năm 2017 và là con trai vào năm 2022. [101] [102]

Filmography[edit][edit]

Film[edit][edit]

NămTiêu đềVai diễn
1997 Khiêu vũ trên mặt trăngSarah
Nico con kỳ lânGiá Carolyn
1998 Tốc độ không khíĐá Nicole
1999 TinKinda Winslowe
Thời gian ở trên cùngSusan Shawson
2000 Ai có được ngôi nhà?Emily Reece
2003 Thực ra yêuNữ thần Mỹ Carol
Trường cũDarcie Goldberg
2004 Cô hàng xóm Danielle
2005 Nhà sápCarly Jones
Sự yên tĩnh Nina hươu
2007 Bị giam cầmCây Jennifer
Anh ấy là một người đàn ông thầm lặngVanessa
2008 Cô gái ngổ ngáo của tôiJordan Roark
SúngFrances Dett
2009 Sáu người vợ của Henry Lefay Barbara "Barby" Lefay
2014 Ngay trước khi tôi điPenny Morgan
2017 GOON: Cuối cùng của những người thực thiMary
2020 Ăn lúa mì!Janet Berry-Straw
2022 Hầm chứa Keira Woods
Tên cướpAndrea
Chiều thứ sáu trong vũ trụEleanor

Television[edit][edit]

NămTiêu đềVai diễnKhiêu vũ trên mặt trăng
SarahNico con kỳ lânGiá CarolynTốc độ không khí
Đá NicoleTinKinda WinsloweThời gian ở trên cùng
2000 Susan ShawsonAi có được ngôi nhà?Emily Reece
2001 Thực ra yêuNữ thần Mỹ CarolTrường cũ
2001 Darcie GoldbergCô hàng xómDanielle
Nhà sáp24 Carly JonesSự yên tĩnh
2004 Nina hươuBị giam cầmCây Jennifer
2008 Anh ấy là một người đàn ông thầm lặngGiá CarolynTốc độ không khí
2008 Đá NicoleTinKinda Winslowe
2008 Thời gian ở trên cùngSusan ShawsonAi có được ngôi nhà?
2010 Emily Reece Thực ra yêuNữ thần Mỹ Carol
Trường cũDarcie GoldbergCô hàng xómDanielle
2013 Nhà sápGiá Carolyn
2015 Tốc độ không khíĐá NicoleTin
Kinda WinsloweThời gian ở trên cùngSusan ShawsonAi có được ngôi nhà?
2020 Emily ReeceGiá CarolynTốc độ không khí
2020 Đá NicoleTinKinda Winslowe

Web[edit][edit]

NămTiêu đềVai diễnKhiêu vũ trên mặt trăng
2012 SarahCô hàng xómDanielle
2015 Nhà sápCarly JonesSự yên tĩnh

Nina hươu[edit]

NămTiêu đềBị giam cầmVai diễn
2004 Cây Jennifer(Version 1) Anh ấy là một người đàn ông thầm lặngVanessa
2005 Cô gái ngổ ngáo của tôiJordan RoarkSúng
2006 Frances DettSáu người vợ của Henry LefayBarbara "Barby" Lefay
2012 Ngay trước khi tôi điPenny MorganGOON: Cuối cùng của những người thực thi
2015 MaryĂn lúa mì!Janet Berry-Straw

Hầm chứa[edit]

NămTiêu đềVai diễn
2006 24: Trò chơiKim Bauer

Giải thưởng và đề cử [Chỉnh sửa][edit]

NămPhần thưởngLoạiCông việcKết quảTham khảo.
2001 Giải thưởng Song TửDiễn xuất tốt nhất của một nữ diễn viên trong vai trò hàng đầu trong một chương trình kịch tính hoặc sê-ri nhỏCô gái may mắnThắng[12]
2002 Hiệp hội phê bình phim trực tuyếnDiễn viên hay nhất trong một bộ phim truyền hình24 Được đề cử[107]
2003 Hiệp hội phê bình phim trực tuyếnDiễn viên hay nhất trong một bộ phim truyền hình24 Thắng[12]
2003 Hiệp hội phê bình phim trực tuyếnDiễn viên hay nhất trong một bộ phim truyền hình24 Được đề cử[107]
2003 [108]Giải thưởng lựa chọn tuổi teenLựa chọn TV: Ngôi sao đột phá nữThắng[12]
2003 Hiệp hội phê bình phim trực tuyếnDiễn viên hay nhất trong một bộ phim truyền hình24 Được đề cử[107]
2003 [108]Giải thưởng lựa chọn tuổi teenLựa chọn TV: Ngôi sao đột phá nữĐược đề cử[107]
2005 [108]Giải thưởng lựa chọn tuổi teenLựa chọn TV: Ngôi sao đột phá nữĐược đề cử[107]
2005 [108]Giải thưởng lựa chọn tuổi teenLựa chọn TV: Ngôi sao đột phá nữ Được đề cử[107]
2005 Hiệp hội phê bình phim trực tuyếnDiễn viên hay nhất trong một bộ phim truyền hình24 Được đề cử[107]
2005 Hiệp hội phê bình phim trực tuyếnDiễn viên hay nhất trong một bộ phim truyền hìnhĐược đề cửĐược đề cử[107]
2005 Hiệp hội phê bình phim trực tuyếnDiễn viên hay nhất trong một bộ phim truyền hìnhĐược đề cửĐược đề cử[107]citation needed]
2006 [108]Giải thưởng lựa chọn tuổi teen24: Trò chơiĐược đề cử[107]
2006 [108]Diễn viên hay nhất trong một bộ phim truyền hình24 Được đề cử[107]
2007 Hiệp hội phê bình phim trực tuyếnDiễn viên hay nhất trong một bộ phim truyền hìnhĐược đề cửĐược đề cử[107]
2008 [108]Giải thưởng lựa chọn tuổi teenĐược đề cửĐược đề cử[107]
2009 [108]Diễn viên hay nhất trong một bộ phim truyền hình24 Được đề cử[107]
2012 [108]Giải thưởng lựa chọn tuổi teenLựa chọn TV: Ngôi sao đột phá nữĐược đề cử[107]
2021 [108]Giải thưởng lựa chọn tuổi teenLựa chọn TV: Ngôi sao đột phá nữĐược đề cử[107]

References[edit][edit]

  1. [108] Adams, Erik. "Elisha Cuthbert on being "the funny one" and not competing with 24". TV Club. Archived from the original on 15 November 2019. Retrieved 28 February 2021.
  2. Giải thưởng lựa chọn tuổi teen Smith, Elliott. "The Top 40 Scream Queens of the Past 40 Years". Entertainment Tonight. Retrieved 28 February 2021.
  3. Lựa chọn TV: Ngôi sao đột phá nữ "Elisha Cuthbert Interpreta uma Lésbica Grávida na Série "One Big Happy" – Mais Mulheres". 21 January 2015. Retrieved 11 June 2016.
  4. [109] Koltnow, Barry (10 April 2004). "Maxim model Cuthbert lands film role". Glens Falls Post-Star. Retrieved 28 February 2021.
  5. Giải thưởng Hiệp hội phê bình phim khu vực Washington D.C. "Elisha Cuthbert". AskMen. 28 April 2016. Archived from the original on 28 April 2016. Retrieved 28 February 2021.
  6. Đoàn nhạc hay nhất Grossberg, Josh (13 February 2013). "Happy Endings' Elisha Cuthbert Named Most Beautiful Woman on TV by Maxim". Maxim. Retrieved 11 June 2016.
  7. Thực ra yêu "Elisha Cuthbert Biography (1982–)". FilmReference.com. Retrieved 22 March 2015.
  8. [110] "Elisha Cuthbert". BuddyTV. Retrieved 28 September 2012.
  9. Giải thưởng Hội diễn viên màn ảnh "GIRL GUIDES OF CANADA QUEBEC BACKGROUNDER" (PDF). August 2014.
  10. Màn trình diễn xuất sắc của một bộ đồng phục trong loạt phim truyền hình "Elisha Cuthbert Interview". CinemasOnline. Archived from the original on 19 April 2006. Retrieved 7 September 2007.
  11. [111] Bronstein, Jake (October 2002). "FHM Interview". FHM. Archived from the original on 29 May 2007. Retrieved 7 September 2007.
  12. Giải thưởng Hiệp hội Điện ảnh & Truyền hình trực tuyếna b Posner, Michael (21 March 2009). "Da Vinci wins another Gemini". The Globe and Mail. Retrieved 5 February 2016.
  13. [112] "Love Actually (2003) – Box Office Mojo". Retrieved 11 June 2016.
  14. Giải thưởng phim MTV Gilchrist, Todd (28 January 2004). "An Interview with Elisha Cuthbert". IGN. Retrieved 13 June 2022.
  15. Nụ hôn đẹp nhất Bowen, Kit. "Movie Review: The Girl Next Door (R)". Hollywood.com. Retrieved 7 September 2007.
  16. Cô hàng xóm Fuchs, Cynthia (2004). "Unrisky Business". popmatters.com. Retrieved 7 September 2007.
  17. [113] "Girl Next Door, The". Metacritic. 2004. Retrieved 7 September 2007.
  18. Hiệu suất đột phá tốt nhất, nữ "The Girl Next Door". Box Office Mojo. 2004. Retrieved 7 September 2007.
  19. Cô hàng xóm Ebert, Roger (2004). "The Girl Next Door". Chicago Sun-Times. Retrieved 7 September 2007 – via RogerEbert.com.
  20. [114] "The Girl Next Door". Retrieved 11 June 2016.
  21. Nữ diễn viên phim lựa chọn: Hành động/Thriller Wilson, Staci Layne (2005). "House of Wax Interview: Elisha Cuthbert ("Carly")". horror.com. Retrieved 7 September 2007.
  22. Nhà sáp "House of Wax (2005) - Financial Information". The Numbers.
  23. [115] Westbrook, Bruce (5 August 2005). "House of Wax". Houston Chronicle. Archived from the original on 29 March 2008. Retrieved 7 September 2007.
  24. Phim lựa chọn: ầm ầm "From waxy buildup to final meltdown, a scary but fun ride". 6 May 2005. Retrieved 11 June 2016.
  25. [Trích dẫn] "Dustin Putman's Review – House of Wax (2005) – [TheMovieBoy]". Retrieved 11 June 2016.
  26. Giải thưởng trò chơi video Spike Orndorf, Brian (6 May 2005). "Reviews – House of Wax". FilmJerk.com. Retrieved 13 April 2018.
  27. Giải thích nữ tốt nhất về một nhân vật hỗ trợ Foley, Jack (2005). "House of Wax – Elisha Cuthbert interview". indieLondon.co.uk. Retrieved 7 September 2007.
  28. ^"The Im lặng (2005)".Cà chua thối.Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2012. "The Quiet (2005)". Rotten Tomatoes. Retrieved 28 September 2012.
  29. ^"Buzz công nghiệp".23 tháng 7 năm 2006. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2016. "INDUSTRY BUZZ". 23 July 2006. Retrieved 11 June 2016.
  30. ^"Gosling mang vai trò nặng nề trong một nửa Nelson".www.themonitor.com.Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 24 tháng 7 năm 2011. "Gosling carries weighty role in Half Nelson". www.themonitor.com. Archived from the original on 24 July 2011.
  31. ^"'Sự yên tĩnh' không có 'ý định tàn nhẫn', nhưng nó vẫn rất hay - người California hàng ngày".Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 8 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2016. "'The Quiet' Has No 'Cruel Intentions,' But It's Still Trite – The Daily Californian". Archived from the original on 8 October 2008. Retrieved 11 June 2016.
  32. ^James Montgomery (2005)."Elisha Cuthbert tiếp quản Weezer - nhưng Rivers sẽ không có bất cứ thứ gì".MTV.Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2007. James Montgomery (2005). "Elisha Cuthbert Takes Over Weezer – But Rivers Won't Have Any of It". MTV. Retrieved 7 September 2007.
  33. ^"Đối với hồ sơ: Tin tức nhanh".MTV.2006. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2007. "For The Record: Quick News". MTV. 2006. Retrieved 7 September 2007.
  34. ^Joel Corcoran (2007)."Captivity".BoxofficeProphets.com.Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 24 tháng 8 năm 2007, lấy ngày 7 tháng 9 năm 2007. Joel Corcoran (2007). "Captivity". BoxOfficeProphets.com. Archived from the original on 24 August 2007. Retrieved 7 September 2007.
  35. ^James Wray (2007)."Elisha Cuthbert phải đối mặt với việc giam cầm".Monstersandcritics.com.Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 8 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2007. James Wray (2007). "Elisha Cuthbert faces Captivity". monstersandcritics.com. Archived from the original on 8 December 2008. Retrieved 7 September 2007.
  36. ^"Lohan và Murphy dẫn đầu cuộc đua Razzie".Tin tức BBC.Ngày 21 tháng 1 năm 2008 Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2008. "Lohan and Murphy lead Razzie race". BBC News. 21 January 2008. Retrieved 21 January 2008.
  37. ^ ab "Thắt chăn bãi biển, boardshort và bikini! Bắt đầu chính thức của mùa hè là ở đây với làn sóng đầu tiên của" Teen Choice 2007 "đề cử".Nhà phê bình Futon.Ngày 3 tháng 7 năm 2007 Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2016.a b "Break Out the Beach Blanket, Boardshorts and Bikinis! the Official Start of Summer Is Here with the First Wave of "Teen Choice 2007" Nominees". The Futon Critic. 3 July 2007. Retrieved 5 February 2016.
  38. ^"Captivity (2007) - MOJO phòng vé".Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2016. "Captivity (2007) – Box Office Mojo". Retrieved 11 June 2016.
  39. ^"Captivity - Đánh giá phim - Rotten Tomatoes".Cà chua thối.Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2016. "Captivity – Movie Reviews – Rotten Tomatoes". Rotten Tomatoes. Retrieved 11 June 2016.
  40. ^"Captivity".Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2016. "Captivity". Retrieved 11 June 2016.
  41. ^"Anh ấy là một người đàn ông thầm lặng".Boxofficemojo.com.Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2012. "He Was a Quiet Man". boxofficemojo.com. Retrieved 28 September 2012.
  42. ^Bradshaw, Peter (7 tháng 12 năm 2007)."Anh ấy là một người đàn ông thầm lặng".Người bảo vệ.Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 6 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2021. Bradshaw, Peter (7 December 2007). "He Was a Quiet Man". The Guardian. Archived from the original on 6 October 2014. Retrieved 14 May 2021.
  43. ^"Cô gái sassy của tôi - Times of India".Thời kỳ của Ấn Độ.Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2021. "My Sassy Girl - Times of India". The Times of India. Retrieved 14 May 2021.
  44. ^"Cô gái sassy của tôi (2008) - Nhận xét và/hoặc nhận xét của người xem - Christian Spotlight trên các bộ phim - Christiananswers.net".Christiananswers.net.Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 5 tháng 9 năm 2008. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2021. "My Sassy Girl (2008) - Review and/or viewer comments - Christian Spotlight on the Movies - ChristianAnswers.Net". Christiananswers.net. Archived from the original on 5 September 2008. Retrieved 14 May 2021.
  45. ^"Dự án đường băng Canada - 2x02: Elisha Cuthbert".YouTube.Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 15 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2012. "Project Runway Canada – 2x02: Elisha Cuthbert". YouTube. Archived from the original on 15 December 2021. Retrieved 28 September 2012.
  46. ^Ben Rawson-Jones (4 tháng 9 năm 2008)."Báo cáo: Elisha Cuthbert trở lại '24'".Digital Spy.Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2008. Ben Rawson-Jones (4 September 2008). "Report: Elisha Cuthbert returns to '24'". Digital Spy. Retrieved 6 September 2008.
  47. ^"'Ny-Lon,' loạt phim Anh với sự tham gia của Stephen Moyer và Rashida Jones, bây giờ là trên Hulu".Giải trí hàng tuần.Ngày 19 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2012. "'NY-LON,' British series starring Stephen Moyer and Rashida Jones, now on Hulu". Entertainment Weekly. 19 January 2010. Retrieved 28 September 2012.
  48. ^Gina Dinunno."Elisha Cuthbert tham gia lãng quên".TVGuide.com. Gina DiNunno. "Elisha Cuthbert Joins The Forgotten". TVGuide.com.
  49. ^"Lyons den - Extreme Sneak Peek: Speed Racer được đúc, ngậm ngùi và sẵn sàng đi đi!".Ngày 30 tháng 9 năm 2007 được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 30 tháng 9 năm 2007, lấy ngày 5 tháng 4 năm 2017. "Lyons Den – Extreme Sneak Peek: Speed Racer Is Cast, Gassed Up and Ready to Go Go Go!". 30 September 2007. Archived from the original on 30 September 2007. Retrieved 5 April 2017.
  50. ^Morgan, Jeffery (13 tháng 4 năm 2011)."Elisha Cuthbert 'muốn nghỉ giải lao'".Digital Spy.Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2012. Morgan, Jeffery (13 April 2011). "Elisha Cuthbert 'wanted break from drama'". Digital Spy. Retrieved 25 October 2012.
  51. ^ AB "Hiệp hội phim & truyền hình trực tuyến".Ofta.Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2016.a b "Online Film & Television Association". OFTA. Retrieved 29 March 2016.
  52. ^"Emmys: TV của TVGuide.com cho nữ diễn viên hỗ trợ trong loạt phim hài".TVGuide.com.16 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2016. "Emmys: TVGuide.com's Picks for Supporting Actress in a Comedy Series". TVGuide.com. 16 June 2013. Retrieved 14 November 2016.
  53. ^Tv.com."Emmys 2013: Ai nên được đề cử trong các hạng mục hài? Và ai thực sự sẽ là?".TV.com.Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2016. TV.com. "Emmys 2013: Who Should Be Nominated in the Comedy Categories? And Who Actually Will Be?". TV.com. Retrieved 14 November 2016.
  54. ^"Emmys 2013: 20 chương trình và buổi biểu diễn tuyệt vời không có cơ hội giành chiến thắng".KIẾN TRÚC.Ngày 3 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2016. "Emmys 2013: 20 great shows and performances with no chance to win". Screener. 3 September 2013. Retrieved 14 November 2016.
  55. ^"Đã có Emmy một nữ diễn viên hài nếu tôi xuất sắc trong loạt phim năm 2012: Hỗ trợ".Hitfix.com.Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2016. "had Emmy a Comedy Actress If I an ballot Outstanding in Series 2012: Supporting". HitFix.com. Retrieved 14 November 2016.
  56. ^"Kimberly Cole và Lindsay Miller phỏng vấn Elisha Cuthbert - Giải thưởng âm nhạc Mỹ".Ngày 19 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2016. "Kimberly Cole and Lindsay Miller Interview Elisha Cuthbert – American Music Awards". 19 November 2012. Retrieved 11 June 2016.
  57. ^ ab "The Gaslight Anthem tiết lộ video mới 'Đây là người đàn ông của tôi'".thốt lên.ca.23 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2012.a b "The Gaslight Anthem unveil new video 'Here Comes My Man'". exclaim.ca. 23 October 2012. Retrieved 23 October 2012.
  58. ^"Elisha Cuthbert tên là người phụ nữ đẹp nhất của TV - Celebuzz".Ngày 13 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2016. "Elisha Cuthbert Named TV's Most Beautiful Woman – Celebuzz". 13 February 2013. Retrieved 11 June 2016.
  59. ^Lesley Goldberg (10 tháng 2 năm 2014)."Nick Zano đến bạn diễn trong bộ phim hài đồng tính nữ của NBC".Phóng viên Hollywood. Lesley Goldberg (10 February 2014). "Nick Zano to Co-Star in NBC's Lesbian Comedy". The Hollywood Reporter.
  60. ^"Elisha Cuthbert tham gia cùng Seann William Scott cho phần tiếp theo của 'Goon' (độc quyền)".Phóng viên Hollywood.Ngày 8 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2016. "Elisha Cuthbert Joins Seann William Scott for 'Goon' Sequel (Exclusive)". The Hollywood Reporter. 8 June 2015. Retrieved 11 June 2016.
  61. ^"Elisha Cuthbert tham gia loạt phim hài Netflix của Ashton Kutcher 'The Ranch'".Đường giới hạn.29 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2015. "Elisha Cuthbert Joins Ashton Kutcher's Netflix Comedy Series 'The Ranch'". Deadline. 29 September 2015. Retrieved 18 November 2015.
  62. ^"'Ăn lúa mì!'Với Tony Hale ".ET Canada.Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2021. "'Eat Wheaties!' With Tony Hale". ET Canada. Retrieved 28 February 2021.
  63. ^Wiseman, Andreas (29 tháng 10 năm 2020)."'The Cellar': Elisha Cuthbert & Eoin Macken để đóng vai chính trong bộ phim kinh dị Ireland-Set-AFM".Hạn chót Hollywood.Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 1 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2021. Wiseman, Andreas (29 October 2020). "'The Cellar': Elisha Cuthbert & Eoin Macken To Star In Ireland-Set Horror Movie — AFM". Deadline Hollywood. Archived from the original on 1 November 2020. Retrieved 28 February 2021.
  64. ^Davis, Ryan (29 tháng 9 năm 2020)."Hài kịch" chiều thứ Sáu trong vũ trụ "thông báo chi tiết sản xuất".Màn hình.Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2021. Davis, Ryan (29 September 2020). "Comedy "Friday Afternoon in the Universe" announces production details". ScreenAnarchy. Retrieved 28 February 2021.
  65. ^McNary, Dave (29 tháng 9 năm 2020)."Julia Garner Thriller 'Tomato Red' được mua bởi Inderan - tin tức ngắn gọn".Đa dạng.Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 29 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2021. McNary, Dave (29 September 2020). "Julia Garner Thriller 'Tomato Red' Bought by Indican — Film News in Brief". Variety. Archived from the original on 29 September 2020. Retrieved 28 February 2021.
  66. ^ Abwilner, Norman (30 tháng 3 năm 2021)."Schitt's Creek thống trị các đề cử Giải thưởng màn hình Canada".Bây giờ là tạp chí.Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2021.a b Wilner, Norman (30 March 2021). "Schitt's Creek dominates the Canadian Screen Awards nominations". NOW Magazine. Retrieved 14 May 2021.
  67. ^"100 phụ nữ quyến rũ nhất thế giới 2004 - Top Ten".Fhm.Ngày 27 tháng 1 năm 2004. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 8 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2012. "100 Sexiest Women in the World 2004 – the Top Ten". FHM. 27 January 2004. Archived from the original on 8 October 2012. Retrieved 29 September 2012.
  68. ^"100 phụ nữ quyến rũ nhất thế giới 2005 - Top Ten".Fhm.Ngày 27 tháng 1 năm 2005. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 7 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2012. "100 Sexiest Women in the World 2005 – the Top Ten". FHM. 27 January 2005. Archived from the original on 7 October 2012. Retrieved 29 September 2012.
  69. ^"100 phụ nữ quyến rũ nhất thế giới 2007 - Top Ten".Fhm.Ngày 2 tháng 2 năm 2010. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 18 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2012. "100 Sexiest Women in the World 2007 – the Top Ten". FHM. 2 February 2010. Archived from the original on 18 October 2012. Retrieved 29 September 2012.
  70. ^"100 phụ nữ quyến rũ nhất thế giới 2009 - Top Ten".Fhm.Ngày 2 tháng 2 năm 2010. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 18 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2012. "100 Sexiest Women in the World 2009 – the Top Ten". FHM. 2 February 2010. Archived from the original on 18 October 2012. Retrieved 29 September 2012.
  71. ^"Top 99 phụ nữ mong muốn nhất 2007".Askmen.Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 14 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2012. "Top 99 Most Desirable Women 2007". askmen. Archived from the original on 14 October 2012. Retrieved 28 September 2012.
  72. ^"Danh sách Hot 100 2002".Châm ngôn.2002. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 22 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2012. "The 2002 Hot 100 List". Maxim. 2002. Archived from the original on 22 July 2012. Retrieved 28 September 2012.
  73. ^"Danh sách Hot 100 2003".Châm ngôn.Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 22 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2012. "The 2003 Hot 100 List". Maxim. Archived from the original on 22 July 2012. Retrieved 28 September 2012.
  74. ^"Danh sách Hot 100 2004".Châm ngôn.Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 14 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2012. "The 2004 Hot 100 List". Maxim. Archived from the original on 14 August 2012. Retrieved 28 September 2012.
  75. ^"DANH SÁCH MAXIM MAXIM 100".Châm ngôn.Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2012. "2011 Maxim Hot 100 list". Maxim. Retrieved 3 January 2012.
  76. ^"2012 Maxim Hot 100".Châm ngôn.Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2012. "2012 Maxim Hot 100". Maxim. Retrieved 3 September 2012.
  77. ^"2013 Maxim Hot 100".Châm ngôn.2013. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2015. "2013 Maxim Hot 100". Maxim. 2013. Retrieved 22 March 2015.
  78. ^"Elisha Cuthbert được Glam & Sexy cho Maxim".HuffPost.Ngày 13 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2016. "Elisha Cuthbert Gets Glam & Sexy For Maxim". HuffPost. 13 February 2013. Retrieved 11 June 2016.
  79. ^"100 Phụ nữ quyến rũ nhất của TV năm 2011".BuddyTV.2011. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2012. "TV's 100 Sexiest Women of 2011". BuddyTV. 2011. Retrieved 13 January 2012.
  80. ^"100 Phụ nữ quyến rũ nhất của TV năm 2012".BuddyTV.2011. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2016. "TV's 100 Sexiest Women of 2012". BuddyTV. 2011. Retrieved 8 August 2016.
  81. ^"100 Phụ nữ quyến rũ nhất của TV năm 2015".BuddyTV.2011. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2016. "TV's 100 Sexiest Women of 2015". BuddyTV. 2011. Retrieved 8 August 2016.
  82. ^"15 nữ diễn viên hỗ trợ hài kịch hay nhất của mùa truyền hình 201120122012".BuddyTV.2012. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2016. "The 15 Best Comedy Supporting Actresses of the 2011–2012 TV Season". BuddyTV. 2012. Retrieved 8 August 2016.
  83. ^"15 nữ diễn viên hỗ trợ hài hay nhất của mùa truyền hình 2012 2015".BuddyTV.2013. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2016. "The 15 Best Comedy Supporting Actresses of the 2012–2013 TV Season". BuddyTV. 2013. Retrieved 8 August 2016.
  84. ^"Pamela Anderson được đặt tên là người Canada mạnh nhất ở Hollywood".Nghệ thuật CBC.2005. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2016. "Pamela Anderson named most powerful Canadian in Hollywood". CBC Arts. 2005. Retrieved 15 October 2016.
  85. ^"Ngày Canada 2016: Những người nổi tiếng người Canada quyến rũ nhất".NY Daily News.Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2016. "Canada Day 2016: Sexiest Canadian celebrities". NY Daily News. Retrieved 26 October 2016.
  86. ^"Elisha Cuthbert - Hình ảnh - Ngày Canada: Nhập khẩu hấp dẫn nhất của Canada".NY Daily News.Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2016. "Elisha Cuthbert – Photos – Canada Day: Sexiest Canadian imports". NY Daily News. Retrieved 26 October 2016.
  87. ^"Thế giới thứ tư: 25 phụ nữ Canada nóng bỏng nhất".Mạng phức tạp.Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2016. "Worldwide Wednesday: The 25 Hottest Canadian Women". Complex Networks. Retrieved 11 June 2016.
  88. ^"100 phụ nữ nóng nhất của thập niên 2000".Mạng phức tạp.Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2016. "The 100 Hottest Women of the 2000s". Complex Networks. Retrieved 11 June 2016.
  89. ^"25 Nữ diễn viên Bombshell tóc vàng nóng nhất".Mạng phức tạp.Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2016. "The 25 Hottest Blonde Bombshell Actresses". Complex Networks. Retrieved 11 June 2016.
  90. ^"50 người hâm mộ thể thao nổi tiếng nhất".Mạng phức tạp.Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2016. "The 50 Hottest Celebrity Sports Fans". Complex Networks. Retrieved 11 June 2016.
  91. ^gq.com (15 tháng 1 năm 2013)."100 phụ nữ nóng nhất thế kỷ 21".Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2016. gq.com (15 January 2013). "The 100 Hottest Women of the 21st Century". Retrieved 11 June 2016.
  92. ^gq.com (15 tháng 1 năm 2013)."Tạp chí GQ tiết lộ" 100 phụ nữ quyến rũ nhất của "danh sách" thiên niên kỷ ".Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2016. gq.com (15 January 2013). "GQ Magazine Unveils "100 Sexiest Women of the Millennium" List". Retrieved 11 June 2016.
  93. ^"Elisha Cuthbert giữ im lặng ở Texas".Biên niên sử Houston.Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2016. "Elisha Cuthbert keeps Quiet in Texas". Houston Chronicle. Retrieved 24 October 2016.
  94. ^NHL Blog Central (2005)."Tầm nhìn 'tuyệt vời'".NHL Blog Central.Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 22 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2008. NHL Blog Central (2005). "The 'Great' Sighting". NHL Blog Central. Archived from the original on 22 May 2009. Retrieved 16 December 2008.
  95. ^NHL Blog Central (2005)."Nghệ thuật la ó".NHL Blog Central.Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 19 tháng 7 năm 2009. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2008. NHL Blog Central (2005). "The Art of Booing". NHL Blog Central. Archived from the original on 19 July 2009. Retrieved 16 December 2008.
  96. ^Sl tàn, Graham (3 tháng 9 năm 2012)."Toronto Maple Leafs Đội trưởng Dion Phaneuf đã tham gia với nữ diễn viên Elisha Cuthbert".Ngôi sao Toronto.Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2012. Slaughter, Graham (3 September 2012). "Toronto Maple Leafs captain Dion Phaneuf engaged to actress Elisha Cuthbert". Toronto Star. Retrieved 3 September 2012.
  97. ^Johnson, Zach (3 tháng 9 năm 2012)."Elisha Cuthbert đính hôn với Dion Phaneuf: Tất cả các chi tiết!".Chúng tôi hàng tuần.Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2012. Johnson, Zach (3 September 2012). "Elisha Cuthbert Engaged to Dion Phaneuf: All the Details!". Us Weekly. Retrieved 3 September 2012.
  98. ^ Abdimanno, Rosie (ngày 6 tháng 7 năm 2013)."Dion Phaneuf và Elisha Cuthbert Tie nút trong P.E.I .: Dimanno".Ngôi sao Toronto.Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2013.a b DiManno, Rosie (6 July 2013). "Dion Phaneuf and Elisha Cuthbert tie knot in P.E.I.: DiManno". Toronto Star. Retrieved 19 August 2013.
  99. ^Ravitz, Justin (8 tháng 7 năm 2013)."Elisha Cuthbert kết hôn với Dion Phaneuf: Chiếc váy cưới của cô được tiết lộ!".Chúng tôi hàng tuần.Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2013. Ravitz, Justin (8 July 2013). "Elisha Cuthbert Marries Dion Phaneuf: Her Wedding Dress Revealed!". Us Weekly. Retrieved 19 August 2013.
  100. ^Hamilton, Graeme (5 tháng 7 năm 2013)."Sleepy P.E.I. Thị trấn niềng răng cho cơn bão nổi tiếng khi đội trưởng Toronto Maple Leafs Dion Phaneuf chuẩn bị cho nữ diễn viên người Canada Elisha Cuthbert".Bưu điện quốc gia.Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2013. Hamilton, Graeme (5 July 2013). "Sleepy P.E.I. town braces for celebrity storm as Toronto Maple Leafs Captain Dion Phaneuf prepares to wed Canadian actress Elisha Cuthbert". National Post. Retrieved 19 August 2013.
  101. ^Griffiths, John (21 tháng 12 năm 2018).Ngôi sao "The Ranch 'Elisha Cuthbert trêu chọc cách một em bé thay đổi mối quan hệ của Colt và Abby".Người trong cuộc truyền hình.Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2019. Griffiths, John (21 December 2018). "'The Ranch' Star Elisha Cuthbert Teases How a Baby Changes Colt and Abby's Relationship". TV Insider. Retrieved 20 September 2019.
  102. ^@Thượng nghị sĩ (22 tháng 12 năm 2017)."Xin chúc mừng Dion Phaneuf và vợ ..." (tweet) - qua Twitter. @Senators (22 December 2017). "Congrats to Dion Phaneuf and his wife..." (Tweet) – via Twitter.
  103. ^Rosser, Michael (14 tháng 5 năm 2008)."Không đi cho chúng tôi các phiên bản khoảng cách và NY-lon".Phát tin.Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2015. Rosser, Michael (14 May 2008). "No go for US versions of Spaced and NY-LON". Broadcast. Retrieved 27 August 2015.
  104. ^"Phần 2 của Jann khởi chiếu ngày 21 tháng 9 với Sarah McLachlan, K.D. Lang, Elisha Cuthbert và Keshia Chanté Guest Stars".Đó là Eric Alper.Ngày 4 tháng 9 năm 2020. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 29 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2021. "Season 2 of JANN Premieres September 21 with Sarah McLachlan, k.d. lang, Elisha Cuthbert, and Keshia Chanté Guest Stars". That Eric Alper. 4 September 2020. Archived from the original on 29 October 2020. Retrieved 28 February 2021.
  105. ^"Maroon 5 - Cô ấy sẽ được yêu (phiên bản 1)".YouTube.Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 15 tháng 12 năm 2021. "Maroon 5 – She Will Be Loved (Version 1)". YouTube. Archived from the original on 15 December 2021.
  106. ^"Rachael Cantu trên Little Brutes và viết bài hát chủ đề" One Big Happy ".Afterellen.17 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2020. "Rachael Cantu on Little Brutes and Writing the "One Big Happy" Theme Song". AfterEllen. 17 March 2015. Retrieved 22 June 2020.
  107. ^"Hiệp hội phim & truyền hình trực tuyến".Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2016. "Online Film & Television Association". Archived from the original on 4 March 2016. Retrieved 11 June 2016.
  108. ^"Hiệp hội phim & truyền hình trực tuyến".Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2016. "Online Film & Television Association". Retrieved 11 June 2016.
  109. ^"2003 Ứng cử viên Giải thưởng Teen Choice".Bảng quảng cáo.18 tháng 6 năm 2003. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2016. "2003 Teen Choice Awards Nominees". Billboard. 18 June 2003. Retrieved 5 February 2016.
  110. ^"2003 Giải thưởng WAFCA - Hiệp hội phê bình phim khu vực Washington DC (WAFCA)".Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 5 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2016. "2003 WAFCA Awards – The Washington DC Area Film Critics Association (WAFCA)". Archived from the original on 5 November 2011. Retrieved 11 June 2016.
  111. ^"Giải thưởng Hội diễn viên màn ảnh thường niên lần thứ 9".Giải thưởng Guild Actors Guild.Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2016. "The 9th Annual Screen Actors Guild Awards". Screen Actors Guild Awards. Retrieved 5 February 2016.
  112. ^"Hiệp hội phim & truyền hình trực tuyến".Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2016. "Online Film & Television Association". Retrieved 11 June 2016.
  113. ^"2003 Ứng cử viên Giải thưởng Teen Choice".Bảng quảng cáo.18 tháng 6 năm 2003. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2016.a b "2005 MTV Movie Awards". MTV.com. Retrieved 5 February 2016.
  114. ^"2003 Giải thưởng WAFCA - Hiệp hội phê bình phim khu vực Washington DC (WAFCA)".Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 5 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2016. "The 11th Annual Screen Actors Guild Awards". Screen Actors Guild Awards. Retrieved 5 February 2016.
  115. ^"Giải thưởng Hội diễn viên màn ảnh thường niên lần thứ 9".Giải thưởng Guild Actors Guild.Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2016. "FOX Announces Nominees for "The 2005 Teen Choice Awards"". The Futon Critic. 1 June 2005. Retrieved 5 February 2016.
  116. ^ AB "2005 Giải thưởng phim MTV".Mtv.com.Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2016. Surette, Tim (9 December 2006). "Oblivion nabs Spike TV top honors". GameSpot. Retrieved 6 February 2016.
  117. ^"Hiệp hội phim & truyền hình trực tuyến".Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2016. "Online Film & Television Association". Retrieved 11 June 2016.
  118. ^"2003 Ứng cử viên Giải thưởng Teen Choice".Bảng quảng cáo.18 tháng 6 năm 2003. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2016. Ryan, Joal (21 January 2008). "News/Razzies Light in Lohan". E! Online. Retrieved 5 February 2016.
  119. ^"2003 Giải thưởng WAFCA - Hiệp hội phê bình phim khu vực Washington DC (WAFCA)".Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 5 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2016. "Online Film & Television Association". OFTA. Retrieved 29 March 2016.

^"Giải thưởng Hội diễn viên màn ảnh thường niên lần thứ 9".Giải thưởng Guild Actors Guild.Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2016.[edit]

  • ^ AB "2005 Giải thưởng phim MTV".Mtv.com.Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2016.
  • ^"Giải thưởng Hội diễn viên màn ảnh thường niên lần thứ 11".Giải thưởng Guild Actors Guild.Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2016.

10 nữ diễn viên nữ hàng đầu là ai?

Top 10 nữ diễn viên nổi tiếng nhất 2021..
Sandra Bullock.Danh tiếng: 96% ....
Jamie Curtis Lee.Danh tiếng: 96% ....
Jennifer Aniston.Danh tiếng: 95% ....
Julia Roberts.Danh tiếng: 94% ....
Reese Witherspoon.Danh tiếng: 93% ....
Đền Shirley.Danh tiếng: 93% Ngày sinh: 23 tháng 4 năm 1928. ....
Meryl Streep.Danh tiếng: 92% ngày sinh: ngày 22 tháng 6 năm 1949. ....
Drew Barrymore.Danh tiếng: 92% ngày sinh: ngày 22 tháng 2 năm 1975 ..

Hôn nhân số 1 Hollywood là ai?

Scarlett Johansson đã trở thành nữ diễn viên nổi tiếng nhất Hollywood năm 2021 ở Ấn Độ.Cô trở nên nổi tiếng vì miêu tả vai trò của Black Widow trong Vũ trụ Điện ảnh Marvel.Trong khi Angelina Jolie đứng thứ hai trong danh sách các diễn viên nổi tiếng nhất ở Ấn Độ ở Ấn Độ.

Nữ diễn viên lớn tuổi nhất là ai?

Halle Berry.Hình ảnh Frazer Harrison / Wireimage / Getty.....
Diane Keaton.Hình ảnh Axelle / Filmmagic / Getty.....
Jennifer Lopez.Steve Granitz / Filmmagic / Getty Images.....
Nữ hoàng Latifah.Ngân hàng ảnh NBC / NBCU thông qua Getty Images.....
Jamie Lee Curtis.David Livingston / Getty Images cho phương tiện truyền thông thời trang.....
Viola Davis.....
Dolly Parton.....
Rita Moreno ..

Nữ diễn viên nữ xinh đẹp nhất là ai?

Nữ diễn viên người Anh Jodie Comer đã được tuyên bố là người phụ nữ đẹp nhất thế giới.Jodie được theo sau bởi Zendaya, Bella Hadid, Beyonce, Ariana Grande, Taylor Swift, Jourdan Dunn, Kim Kardashian, Deepika Padukone và Hoyeon Jung.Jodie Comer has been declared the most beautiful woman in the world. Jodie is followed by Zendaya, Bella Hadid, Beyonce, Ariana Grande, Taylor Swift, Jourdan Dunn, Kim Kardashian, Deepika Padukone and HoYeon Jung.