Hướng dẫn các hàm trong mysql
Tạo một hàmTrong MySQL, Hàm cũng có thể được tạo. Một hàm luôn trả về một giá trị bằng cách sử dụng câu lệnh return. Hàm này có thể được sử dụng trong các truy vấn SQL. Show Cú pháp:
Tham số:Function_name: Tên hàm Parameter: số lượng tham số. Có thể là một tham số hoặc nhiều hơn. return_datatype: Giá trị kiểu dữ liệu trả về, declaration_section: Các biến được khai báo. executable_section: Mã của hàm được viết tại đây Ví dụ 1Bước 1: Tạo CSDL và bảng. CSDL: employee Bảng 1 : designation Bảng 2 : staff Bước 2: Tạo một hàm Câu truy vấn trong hàm:
Bước 3: Thực thi hàm Câu truy vấn :
Xóa hàmTrong MySQL hàm cũng có thể được xóa, Hàm có thể được xóa khỏi CSDL. Cú pháp:
Tham sốfunction_name: Tên hàm sẽ bị xóa. Ví dụ 1:Xóa hàm tên là get_designation_name;
Danh sách các hàm trong MySQL- Trong hệ quản trị cơ sở dữ liệu MySQL xây dựng sẵn khá nhiều hàm (function) giúp chúng ta giải quyết những công việc mà chúng ta phải thường xuyên thực hiện. - Dưới cây là bảng mô tả sơ qua về chức năng của một số hàm thường sử dụng trong MySQL. (các bạn có thể bấm vào hình để tìm hiểu chi tiết chức năng & cách thức sử dụng của từng hàm) Các hàm dùng để làm việc với chuỗi
Các hàm dùng để làm việc với số
Các hàm liên quan đến giá trị NULL
Một số hàm quan trọng khác
- Chức năng của hàm CHAR_LENGTH là dùng để lấy độ dài (số lượng ký tự) của một chuỗi.
- Sau khi thực thi câu lệnh phía trên thì tôi lấy được một bảng dữ liệu như sau: - Tôi có một cái bảng SinhVien như bên dưới.
- Sau khi thực thi câu lệnh phía trên thì tôi lấy được một bảng dữ liệu như sau:
- Chức năng của hàm CONCAT là dùng để nối hai hoặc nhiều chuỗi ký tự lại với nhau.
- Sau khi thực thi câu lệnh phía trên thì tôi lấy được một bảng dữ liệu như sau:
- Tôi có một cái bảng SinhVien như bên dưới.
- Sau khi thực thi câu lệnh phía trên thì tôi lấy được một bảng dữ liệu như sau:
- Chức năng của hàm CONCAT_WS là dùng để nối hai hoặc nhiều chuỗi ký tự lại với nhau (có kèm theo "dải phân cách" nằm giữa mỗi hai chuỗi ký tự) - Để sử dụng hàm CONCAT_WS thì chúng ta dùng cú pháp như sau: CONCAT_WS(dải phân cách, str1, str2, str3, . . . .)
- Sau khi thực thi câu lệnh phía trên thì tôi lấy được một bảng dữ liệu như sau:
- Tôi có một cái bảng SinhVien như bên dưới.
- Sau khi thực thi câu lệnh phía trên thì tôi lấy được một bảng dữ liệu như sau:
- Chức năng của hàm FORMAT là dùng để định dạng một số thành dạng #,###,###,###.## - Mẫu định dạng #,###,###,###.## rất thích hợp trong việc hiển thị tiền tệ. - Để sử dụng hàm FORMAT thì chúng ta dùng cú pháp như sau: FORMAT(number, số lượng chữ số phần thập phân được giữ lại)
- Sau khi thực thi câu lệnh phía trên thì tôi lấy được một bảng dữ liệu như sau:
- Tôi có một cái bảng Products như bên dưới.
- Sau khi thực thi câu lệnh phía trên thì tôi lấy được một bảng dữ liệu như sau:
- Chức năng của hàm LOWER là dùng để chuyển đổi các ký tự bên trong chuỗi sang dạng chữ thường.
- Sau khi thực thi câu lệnh phía trên thì tôi lấy được một bảng dữ liệu như sau:
- Tôi có một cái bảng SinhVien như bên dưới.
- Sau khi thực thi câu lệnh phía trên thì tôi lấy được một bảng dữ liệu như sau:
- Chức năng của hàm UPPER là dùng để chuyển đổi các ký tự bên trong chuỗi sang dạng chữ in hoa.
- Sau khi thực thi câu lệnh phía trên thì tôi lấy được một bảng dữ liệu như sau:
- Tôi có một cái bảng SinhVien như bên dưới.
- Sau khi thực thi câu lệnh phía trên thì tôi lấy được một bảng dữ liệu như sau:
- Chức năng của hàm REVERSE là dùng để đảo ngược thứ tự của các ký tự bên trong chuỗi.
- Sau khi thực thi câu lệnh phía trên thì tôi lấy được một bảng dữ liệu như sau: - Tôi có một cái bảng SinhVien như bên dưới.
- Sau khi thực thi câu lệnh phía trên thì tôi lấy được một bảng dữ liệu như sau:
- Chức năng của hàm REPLACE là dùng để thay thế tất cả các lần xuất hiện của một chuỗi con (được chỉ định) bên trong chuỗi cha bằng một chuỗi mới. - Để sử dụng hàm REPLACE thì chúng ta dùng cú pháp như sau: REPLACE(string, old_string, new_string) - Trong đó:
- Sau khi thực thi câu lệnh phía trên thì tôi lấy được một bảng dữ liệu như sau:
- Tôi có một cái bảng Profile như bên dưới.
- Sau khi thực thi câu lệnh phía trên thì cái bảng Profile sẽ trở thành:
- Chức năng của hàm AVG là dùng để tính giá trị trung bình của các số bên trong cột. - Tôi có một cái bảng Products như bên dưới.
- Sau khi thực thi câu lệnh phía trên thì tôi lấy được một bảng dữ liệu như sau: - Tôi có một cái bảng Products như bên dưới.
- Sau khi thực thi câu lệnh phía trên thì tôi lấy được một bảng dữ liệu như sau:
- Chức năng của hàm COUNT là dùng để đếm số lượng hàng (bản ghi) được trả về từ lệnh truy vấn dữ liệu (SELECT) - Tôi có một cái bảng Customers như bên dưới.
- Sau khi thực thi câu lệnh phía trên thì tôi lấy được một bảng dữ liệu như sau: - Tiếp tục cái bảng Customers như trong ví dụ 1
- Sau khi thực thi câu lệnh phía trên thì tôi lấy được một bảng dữ liệu như sau:
- Chức năng của hàm MAX là dùng để lấy giá trị lớn nhất bên trong cột. - Tôi có một cái bảng SinhVien như bên dưới.
- Sau khi thực thi câu lệnh phía trên thì tôi lấy được một bảng dữ liệu như sau: - Tiếp tục cái bảng SinhVien trong ví dụ 1.
- Sau khi thực thi câu lệnh phía trên thì tôi lấy được một bảng dữ liệu như sau:
- Chức năng của hàm MIN là dùng để lấy giá trị nhỏ nhất bên trong cột. - Tôi có một cái bảng SinhVien như bên dưới.
- Sau khi thực thi câu lệnh phía trên thì tôi lấy được một bảng dữ liệu như sau: - Tiếp tục cái bảng SinhVien trong ví dụ 1.
- Sau khi thực thi câu lệnh phía trên thì tôi lấy được một bảng dữ liệu như sau:
- Chức năng của hàm SUM là dùng để tính tổng của các giá trị số bên trong cột. - Tôi có một cái bảng SinhVien như bên dưới.
- Sau khi thực thi câu lệnh phía trên thì tôi lấy được một bảng dữ liệu như sau: - Chức năng của hàm COALESCE là dùng để trả về giá trị khác NULL đầu tiên trong một danh sách các giá trị.
- Sau khi thực thi câu lệnh phía trên thì tôi lấy được một bảng dữ liệu như sau:
- Chức năng của hàm IFNULL là dùng để kiểm tra một giá trị (hoặc một biểu thức giá trị)
- Cú pháp: IFNULL(giá trị cần kiểm tra, giá trị được trả về khi giá trị cần kiểm tra là NULL);
- Sau khi thực thi câu lệnh phía trên thì tôi lấy được một bảng dữ liệu như sau:
- Sau khi thực thi câu lệnh phía trên thì tôi lấy được một bảng dữ liệu như sau:
- Tôi có một cái bảng SinhVien như bên dưới.
- Sau khi thực thi câu lệnh phía trên thì tôi lấy được một bảng dữ liệu như sau:
- Chức năng của hàm ISNULL là dùng để kiểm tra một giá trị (hoặc một biểu thức giá trị)
- Cú pháp: ISNULL(giá trị cần kiểm tra);
- Sau khi thực thi câu lệnh phía trên thì tôi lấy được một bảng dữ liệu như sau:
- Sau khi thực thi câu lệnh phía trên thì tôi lấy được một bảng dữ liệu như sau:
- Tôi có một cái bảng SinhVien như bên dưới.
- Sau khi thực thi câu lệnh phía trên thì tôi lấy được một bảng dữ liệu như sau: - Chức năng của hàm NULLIF là dùng để kiểm tra hai giá trị (hoặc biểu thức giá trị)
- Cú pháp: NULLIF(giá trị thứ nhất, giá trị thứ hai);
- Sau khi thực thi câu lệnh phía trên thì tôi lấy được một bảng dữ liệu như sau:
- Sau khi thực thi câu lệnh phía trên thì tôi lấy được một bảng dữ liệu như sau:
- Chức năng của hàm LAST_INSERT_ID là dùng để lấy giá trị id AUTO_INCREMENT của hàng cuối cùng vừa được chèn vào bảng. - Tôi có một cái bảng SinhVien như bên dưới.
- Sau khi thực thi câu lệnh phía trên thì tôi lấy được một bảng dữ liệu như sau: - Chức năng của hàm IF là dùng để kiểm tra một biểu thức điều kiện, nếu nó đúng thì hàm IF sẽ trả về giá trị được chỉ định thứ nhất, nếu nó sai thì hàm IF sẽ trả về giá trị được chỉ định thứ hai. - Cú pháp: IF(biểu thức điều kiện, giá trị thứ nhất, giá trị thứ hai)
- Sau khi thực thi câu lệnh phía trên thì tôi lấy được một bảng dữ liệu như sau:
- Sau khi thực thi câu lệnh phía trên thì tôi lấy được một bảng dữ liệu như sau:
- Tôi có một cái bảng SinhVien như bên dưới.
- Sau khi thực thi câu lệnh phía trên thì tôi lấy được một bảng dữ liệu như sau:
|