Hướng dẫn install mysql debian 11 - cài đặt mysql debian 11

Giới thiệu

Nginx là một webserver mã nguồn mở mạnh mẽ và nổi tiếng phục vụ web HTTP. Sử dụng kiến thức đơn luồng (event-driven), không đồng bộ (asynchronous) để website có hiệu suất và sự ổn định tối đa. là một webserver mã nguồn mở mạnh mẽ và nổi tiếng phục vụ web HTTP. Sử dụng kiến thức đơn luồng (event-driven), không đồng bộ (asynchronous) để website có hiệu suất và sự ổn định tối đa.

MariaDB là hệ quản trị cơ sở dữ liệu mã nguồn mở (DBMS) được phát triển bởi các nhà sáng lập MySQL. Được phát hành lần đầu vào năm 2009. là hệ quản trị cơ sở dữ liệu mã nguồn mở (DBMS) được phát triển bởi các nhà sáng lập MySQL. Được phát hành lần đầu vào năm 2009.

PHP (Hypertext Preprocessor) là ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng được sử dụng cho máy chủ web. (Hypertext Preprocessor) là ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng được sử dụng cho máy chủ web.

Bài viết này sẽ hướng dẫn cài đặt Nginx, MariaDB và PHP (viết tắt là LEMP) trên Debian 11.

Yêu cầu thiết yếu

Để thực hiện được các hướng dẫn này, chúng ta cần các yêu cầu sau:

  • Máy chủ sử dụng: Debian 11Debian 11
  • Tài khoản người dùng: Có quyền truy cập sudo hoặc rootsudo hoặc root

Chúng ta cần cập nhật hệ điều hành Debian 11 để đảm bảo các gói hiện có được cập nhật lên phiên bản mới nhất:

Sau khi cập nhật xong các gói tin cần thiết trên Debian 11 chúng ta thực thi lệnh bên dưới để cài đặt nginx:

Sau khi lệnh cài đặt hoàn thành chúng ta có thể thực thi lệnh sau để kiểm tra xem nginx đã được cài đặt thành công trên Debian 11 hay chưa:

Phiên bản hiện tại của nginx tại thời điểm mình viết bài này là 1.18.0:

Kết quả

Truy cập trình duyệt bằng IP máy chủ của chúng ta để kiểm tra:

Hướng dẫn install mysql debian 11 - cài đặt mysql debian 11

Bước 2: Cài đặt và Cấu hình firewall

Đầu tiên, chúng ta cài đặt các phụ thuộc cần thiết cho csf:

Bây giờ, hãy đảm bảo rằng không có tường lửa nào khác đang chạy trên hệ thống của chúng ta. Vì vậy, hãy tắt tường lửa đang chạy trên hệ thống (nếu có):

Tiếp theo, chúng ta tải xuống source code csf bằng wget:

Bây giờ chúng ta hãy giải nén file vừa tải về bằng lệnh sau:

Sau khi quá trình giải nén hoàn thành, chúng ta di chuyển vào thư mục csf vừa giải nén:

Tiến hành cài đặt csf bằng lệnh:

Sau khi kết thúc lệnh cài đặt, chúng ta hãy khởi động dịch vụ csf:

Ngoài ra, chúng ta cũng nên chạy perl để kiểm tra xem csf đã được cài đặt thành công chưa:

Kết quả

Truy cập trình duyệt bằng IP máy chủ của chúng ta để kiểm tra:

Bước 2: Cài đặt và Cấu hình firewall

  • Đầu tiên, chúng ta cài đặt các phụ thuộc cần thiết cho csf:TESTING = "1" thành "0"
  • Bây giờ, hãy đảm bảo rằng không có tường lửa nào khác đang chạy trên hệ thống của chúng ta. Vì vậy, hãy tắt tường lửa đang chạy trên hệ thống (nếu có):RESTRICT_SYSLOG = "0" thành "1"
  • Tiếp theo, chúng ta tải xuống source code csf bằng wget:80, 443

Bây giờ chúng ta hãy giải nén file vừa tải về bằng lệnh sau:

Sau khi quá trình giải nén hoàn thành, chúng ta di chuyển vào thư mục csf vừa giải nén:

Tiến hành cài đặt csf bằng lệnh:

Sau khi kết thúc lệnh cài đặt, chúng ta hãy khởi động dịch vụ csf:

Ngoài ra, chúng ta cũng nên chạy perl để kiểm tra xem csf đã được cài đặt thành công chưa:

Bây giờ, chúng ta hãy kích hoạt csf khởi động cùng hệ thống bằng lệnh:

Chỉnh sửa file csf.conf tại csf0:

Thay TESTING = "1" thành "0"

/home/website1/public_html/index.html

Thay TESTING = "1" thành "0"

/home/website2/public_html/index.html

Thay RESTRICT_SYSLOG = "0" thành "1"

Thêm các port csf1 và csf2 cần thiết cho server. Ở bài hướng dẫn này chúng ta cần có các ports 80, 443

  • Sau khi hoàn tất cấu hình mọi thứ, chúng ta hãy thực hiện lệnh sau để áp dụng các thay đổi:

/etc/nginx/sites-available/your-domain-1.com.vn.conf

  • Bước 3: Tạo virtualhost cho Nginx

/etc/nginx/sites-available/your-domain-2.com.vn.conf

Đầu tiên, chúng ta cần tạo user cho mỗi trang web của chúng ta, phân quyền và chỉ định nhóm người dùng tương ứng cho các user:

  • Tiếp theo, chúng ta cần tạo 2 thư mục chứa mã nguồn cho 2 website của mình bằng lệnh:
  • Sau khi tạo xong user và thư mục chứa mã nguồn cho website, chúng ta phân quyền user cho thư mục web tương ứng:
  • Phân quyền này sẽ làm user website1 không thể xem hay can thiệp được vào dữ liệu user website2 (không có quyền)
  • Bây giờ, chúng ta hãy tạo trang csf3 đầu tiên cho 2 website:

Thêm nội dung sau đây vào file csf3:

Tiếp theo, chúng ta cần cấu hình virtualhosts cho 2 website vừa tạo. Để có nội dung file virtualhosts mặc định cho 2 site csf6 và csf7, chúng ta cần coppy nội dung virtualhosts từ file default :

Kết quả

Truy cập trình duyệt bằng IP máy chủ của chúng ta để kiểm tra:

Bước 2: Cài đặt và Cấu hình firewall

Hướng dẫn install mysql debian 11 - cài đặt mysql debian 11
Hướng dẫn install mysql debian 11 - cài đặt mysql debian 11

Đầu tiên, chúng ta cài đặt các phụ thuộc cần thiết cho csf:

Bây giờ, hãy đảm bảo rằng không có tường lửa nào khác đang chạy trên hệ thống của chúng ta. Vì vậy, hãy tắt tường lửa đang chạy trên hệ thống (nếu có):

Tiếp theo, chúng ta tải xuống source code csf bằng wget:

Bây giờ chúng ta hãy giải nén file vừa tải về bằng lệnh sau:

Sau khi quá trình giải nén hoàn thành, chúng ta di chuyển vào thư mục csf vừa giải nén:

Kết quả

Bước 5: Cấu hình bảo mật cho MariaDB

Sau khi đã cài đặt thành công MariaDB, chúng ta có thể cấu hình bảo mật cho MariaDB:

Kết quả

Bây giờ, chúng ta có thể đăng nhập vào MariaDB để tạo cơ sở dữ liệu cho riêng mình bằng lệnh sau:

Bước 6: Cài đặt PHP

Đầu tiên, chúng ta cần cài đặt kho lưu trữ PHP và cập nhật kho lưu trữ csf0:

Sau khi cài đặt kho lưu trữ xong bây giờ chúng ta có thể cài đặt PHP bằng lệnh sau:

Bây giờ, chúng ta có thể kiểm tra xem PHP đã được cài đặt thành công chưa bằng lệnh:

Kết quả

6.1. Cấu hình php-fpm

Bây giờ, chúng ta coppy pool php mặc định cho 2 website của mình:

Tiếp theo, chúng ta cần truy cập vào file fpm-your-domain-1.com.vn.conf (tại csf1) và fpm-your-domain-2.com.vn.conf (tại csf2) để chỉnh sửa các thông tin sau:

/etc/php/8.1/fpm/pool.d/fpm-your-domain-1.com.vn.conf

/etc/php/8.1/fpm/pool.d/fpm-your-domain-2.com.vn.conf

Sau khi hoàn thành các bước cấu hình, chúng ta khởi động lại php-fpm và kiểm tra trạng thái php-fpm

Kết quả

Bây giờ, chúng ta hãy khởi động lại nginx và truy cập trình duyệt web kiểm tra kết quả:

Website 1: ![website1](https://123host.vn/uploads/tutorial/5378538416.png Website 2:

Hướng dẫn install mysql debian 11 - cài đặt mysql debian 11

6.2. Hướng dẫn tạo file info.php để kiểm tra thông tin PHP

Đầu tiên, chúng ta cần di chuyển đến thư mục public_html của mã nguồn website1:

Chúng ta sử dụng trình soạn thảo bất kì để tạo file csf3 và thêm nội dung sau vào file csf3:

/home/website1/public_html/info.php

Tiếp theo, chúng ta di chuyển đến thư mục public_html của mã nguồn website2:

Chúng ta sử dụng trình soạn thảo bất kì để tạo file csf3 và thêm nội dung sau vào file csf3:

/home/website2/public_html/info.php

Bây giờ, chúng ta hãy khởi động lại nginx và truy cập trình duyệt web kiểm tra kết quả:

Website 1: ![website1](https://123host.vn/uploads/tutorial/5378538416.png Website 2:

6.2. Hướng dẫn tạo file info.php để kiểm tra thông tin PHP

Hướng dẫn install mysql debian 11 - cài đặt mysql debian 11
Hướng dẫn install mysql debian 11 - cài đặt mysql debian 11
Thông tin php info website 2:
Hướng dẫn install mysql debian 11 - cài đặt mysql debian 11
Hướng dẫn install mysql debian 11 - cài đặt mysql debian 11

Đầu tiên, chúng ta cần di chuyển đến thư mục public_html của mã nguồn website1:

Chúng ta sử dụng trình soạn thảo bất kì để tạo file csf3 và thêm nội dung sau vào file csf3:

Tiếp theo, chúng ta di chuyển đến thư mục public_html của mã nguồn website2:

Kết quả

Bây giờ chúng ta truy cập trình duyệt và kiểm tra trang PHP information cho mỗi trang web. Tại phần PHP Variables, $ _SERVER ['USER'] phải là website1 cho website1 và website2 cho website2 và đường dẫn thư mục gốc của website1 là $ _SERVER ['HOME']: /home/website1, của website2 là $ _SERVER ['HOME']: /home/website2:

Thông tin php info website 1: Thông tin php info website 2: