So sánh datatable new datatatable và var datataatable năm 2024

DataSet là một bước phát triển lớn trong việc phát triển ứng dụng cơ sở dữ liệu đa hệ. Và đối tượng này có mối quan hệ gì với DataTable? Hôm nay hãy cùng Blog ATP Academy tìm hiểu Dataset là gì ngay nhé.

Dataset là gì?

DataSet là một bước phát triển lớn trong việc phát triển phần mềm cơ sở dữ liệu đa hệ. Khi lấy và chỉnh sửa dữ liệu, duy trì liên tục kết nối tới Data Source trong khi chờ user yêu cầu thì rõ ràng là tốn tài nguyên máy rất nhiều.

DataSet giúp ích ở đây rất lớn vì DataSet cho phép lưu trữ dữ liệu và chỉnh sửa tại ‘local cache’, hay gọi là offline mode. Có thể xem xét và xử lý thông tin trong khi ngắt kết nối. Một khi chỉnh sửa và xem xong thì tạo một kết nối và update dữ liệu từ local vào Data Source. Dữ liệu trong DataSet được lưu giữ dưới dạng một Collection các Tables và bạn phải cần phải xử lý thông qua các lớp DataTable -> DataRow và DataColumn. Bảng dưới đây là kiến trúc DataSet:

So sánh datatable new datatatable và var datataatable năm 2024

– Giới thiệu về DataAdapter Bạn chỉ cần tưởng tượng rằng : bạn có một cái bể nước (DataSource) , một cái máy bơm (DataAdapter) và một cái thùng đựng nước (DataSet). Thì khi lấy nước sử dụng cái bơm lấy nước từ bể, kiểm tra và lọc nước sau đó lại dùng cái bơm hút lại về cái bể nước.

Cấu trúc của DataSet và DataTable

Namespace: System.Data

Một DataSet tương tự như một tập tin database vật lý hoàn chỉnh nhưng được lưu trong bộ nhớ. DataSet bao gồm các DataTable, DataTable bao gồm các DataColumn, DataRow, các constraint được minh họa như hình dưới:

So sánh datatable new datatatable và var datataatable năm 2024

Các property của DataSet và DataTable dùng để lưu trữ các collection theo hình minh họa trên.

DataSet:

Type Name Description DataTableCollection Tables Gets the collection of tables contained in the System.Data.DataSet DataRelationCollection Relations Get the collection of relations that đường link tables and allow navigation from parent tables to child tables.

DataTable:

Type Name Description DataColumnCollection Columns Gets the collection of columns that belong to this table. DataRowCollection Rows Gets the collection of rows that belong to this table. ConstraintCollection Constraints Gets the collection of constraints maintained by this table.

Nạp dữ liệu vào DataTable và DataSet

Để thực hiện các ví dụ với DataSet và DataTable, tôi đã chuẩn bị một database dễ dàng trên SQL Server gồm hai bảng. Để làm được bước này, đòi hỏi bạn nên có sẵn kiến thức về kết nối database trong ADO.Net. Bạn sẽ xem tại link sau:

Dữ liệu minh họa

So sánh datatable new datatatable và var datataatable năm 2024

Table Groups:

GroupID GroupName 1 Member 2 Moderator 3 Super Moderator 4 Admin

Table Us

UserID UserName GroupID 1 Adon 1 2 Akuma 2 3 Balrog 1 4 Bison 1 5 Blanka 3 6 Cammy 1 7 ChunLi 1 8 Cod 4 9 Dan 1 10 DeeJay 1

Nạp dữ liệu vào DataSet từ database

Phương thức sau sẽ liên kết đến database SQL Server, sau đấy nạp hai table User và nhóm vào DataSet. Khi làm VD, bạn hãy sửa chuỗi kết nối theo máy bạn và tạo các table tương ứng.

private static DataSet LoadData()

var conn = new SqlConnection(  
    "Server=YINYANG\\SQLEXPRESS;Database=YinYangDB;Trusted_Connection=true");
conn.Open();
var cmd = "Select * from Users";  
var dataAdapter = new SqlDataAdapter(cmd, conn);
var dataSet = new DataSet();
dataAdapter.Fill(dataSet, "User");
dataAdapter.SelectCommand.CommandText = "Select * from Groups";  
dataAdapter.Fill(dataSet, "Group");
conn.Close();
return dataSet;  
Phương thức Fill(DataSet) của DataAdapter tự động thu thập tên bảng mà bạn đặt trong CommandText để đặt tên cho DataTable, tuy nhiên để chắc chắn tên bảng đúng trong trường hợp có sửa đổi, tôi dùng overload Fill(DataSet,string) để đặt tên lại cho các table.

Thay vì Fill() vào DataSet, bạn có thể dùng Fill(DataTable) để làm ra một DataTable mới, sau đó chèn vào DataSet:

var table=new DataTable("Group"); dataAdapter.Fill(table); dataSet.Tables.Add(table);

Một số tên table có thể trùng với từ khóa mà SQL dùng (ví dụ: User), mặc dù việc này ít khi xuất hiện tuy nhiên bạn sẽ đề phòng trước bẳng cách dùng quy tắc đặt tên như sử dụng tiền tố, đặt tên theo danh từ số nhiều,…

Ngoài cách nạp dữ liệu từ datatable, bạn cũng có thể tạo dữ liệu động cho DataTable thông qua các collection Columns và Rows. Phần sau sẽ giới thiệu về cách thực hiện này.

  • Tạo dữ liệu động cho DataTable

Kiểu dữ liệu DataColumn chứa đầy đủ các property quan trọng để bạn làm ra một mô hình dữ liệu đầy đủ cho DataTable. Ta có thể tạo một column dùng làm ID với chỉ số tự động tăng bắt đầu từ 1, không cho phép null và là duy nhất như sau:

DataColumn col = new DataColumn("ID", typeof(int)); col.AllowDBNull = false; col.AutoIncrement = true; col.AutoIncrementSeed = 1; col.Unique = true;

Các DataColumn quan trọng phải có hai thông tin là tên và kiểu dữ liệu. Khi đã có một DataTable rỗng, hoạt động thêm các DataColumn vào rất dễ dàng. VD sau tạo một DataTable với tên Persons với ba column là ID, Name và Birthday cùng với kiểu dữ liệu tương ứng là int, string và DateTime:

DataTable table = new DataTable("Persons"); DataColumn col = new DataColumn("ID", typeof(int)); col.AllowDBNull = false; col.AutoIncrement = true; col.AutoIncrementSeed = 1; col.Unique = true; table.Columns.Add(col); table.Columns.Add("Name", typeof(string)); table.Columns.Add("Birthday", typeof(DateTime));

DataTable của chúng ta vẫn là rỗng vì chưa có dữ liệu (chỉ có mô hình dữ liệu). Để tạo một DataRow ta cần gọi phương thức DataTable.NewRow(). Cách làm này trả về một DataRow với các ô chứa dữ liệu tương ứng với các cột của DataTable. Hoạt động thêm dữ liệu cũng rất dễ dàng, phụ thuộc vào hai overload của DataRowCollection.Add() như bạn thấy dưới đây:

DataRow newRow = table.NewRow(); newRow["ID"] = 1; // remove this line newRow["Name"] = "Boo"; newRow["Birthday"] = new DateTime(1990,3,4); table.Rows.Add(newRow); table.Rows.Add(null, "Bee", new DateTime(1989, 5, 3));

Một đoạn code nhỏ để in ra kết quả:

foreach (DataRow row in table.Rows)

Console.WriteLine("ID=0, Name=1, Birthday=2",  
    row["ID"], row["Name"], row["Birthday"]);  
Output:

ID=1, Name=Boo, Birthday=04/03/1990 12:00:00 AM

ID=2, Name=Bee, Birthday=03/05/1989 12:00:00 AM

Như bạn thấy cột ID tự động tăng, ngay cả khi bạn xóa bỏ dòng gán newRow[“ID”] = 1.

So sánh DataSet và DataReader

Nếu bạn đơn giản chỉ muốn thu thập dữ liệu và trình bày nó ra thôi thì sử dụng DataReader. Đáng chú ý trường hợp mà bạn đọc với một số lượng lớn dữ liệu, ví như là vòng lặp tới hàng triệu dòng kết quả dữ liệu, bạn mong muốn tốc độ đọc nhanh và trình bày nhanh thì DataReader được dùng cho mục đích này, NHANH và TIỆN LỢI, cho việc ĐỌC dữ liệu.

Nếu bạn muốn chỉnh sử dữ liệu rồi update thông tin dữ liệu lại database thì bạn sử dụng DataSet. DataAdapter lấp đầy (fill) dữ liệu vào DataSet bằng việc sử dụng một DataReader, thêm vào đấy resource cần được lưu giữ vào để dùng khi ngắt kết nối. Do đó việc sử dụng DataSet tốn nhiều tài nguyên hơn DataReader rất nhiều, bạn cần cân nhắc ở đây lúc nào dùng thành phần nào thì tốt, tránh lạm dụng quá. Nếu bạn muốn đọc dữ liệu và viết ra dưới dạng XML, hoặc export database schema, viết lại db dưới dạng XML,…. thì nên dùng DataReader.

TỔNG KẾT

Trên đây là những chia sẻ toàn bộ về Dataset là gì, hy vọng những chia sẻ trên giúp ích được cho bạn.