Tài liệu có tham khảo từ tiếng anh là gì

According to one reference work, “the ancients sometimes covered the heads of those about to be executed.”

Đừng lo về sách tham khảo. Chào anh!

Don't worry about references.

Một sách tham khảo cho biết: “Đức Chúa Trời ghen tuông... là do sự thánh khiết của Ngài.

One reference work notes: “God’s jealousy . . . proceeds from His holiness.

Một sách tham khảo viết: “Vì nghĩ rằng điều mình biết là tốt nhất, người đó không dễ uốn nắn”.

“Because he thinks that he knows what is best,” says one reference work, he “is not teachable.”

Theo một sách tham khảo khác, số người mà dân Aztec hiến cho thần của họ lên đến 20.000 mỗi năm.

According to another reference work, the number of human sacrifices by the Aztecs reached 20,000 a year.

Một sách tham khảo nhận định rằng từ ngữ đó bao hàm “ngụ ý hành động một cách thích hợp”.

The Theological Wordbook of the Old Testament notes that it includes “the additional implication of taking appropriate action.”

Trong vùng bạn ở, có thư viện công cộng nào sẵn sách tham khảo cho bạn sử dụng nếu cần không?

Is there a public library in your area where reference books can be used if necessary?

Một sách tham khảo cho biết khu chợ này là “trung tâm kinh tế, chính trị và văn hóa của thành”.

One reference work notes that this place was “the economic, political and cultural heart of the city.”

(Sáng-thế Ký 33:13) Một sách tham khảo Kinh Thánh viết: “Chiên mẹ thường sinh con lúc ở xa trên triền núi.

(Genesis 33:13) One Bible reference work states: “The birth of offspring in a flock often occurs far off on the mountain side.

“Nó bao hàm các đức tính như lâu bền, trường tồn và đáng tin cậy”, một sách tham khảo bình luận như vậy.

“It implies such qualities as durability, permanence and reliability,” says one reference work.

Nhiều sách tham khảo cho thấy chữ Hê-bơ-rơ dịch ra là “vòng” ở đây cũng có thể có nghĩa “hình cầu”.

(Isaiah 40:22) The Hebrew word here translated “circle” can also mean “sphere,” as various reference works note.

* “Sự buồn rầu theo ý Thượng Đế” (2 Cô Rinh Tô 7:10; xin xem thêm Trung Thành với Đức Tin: Sách Tham Khảo Phúc Âm [2004], 134)

* “Godly sorrow” (2 Corinthians 7:10; see also True to the Faith: A Gospel Reference [2004], 134)

Nếu có sách tham khảo “Thông hiểu Kinh Thánh” (Insight on the Scriptures) sao không đọc xem phần “Thương xót” (“Mercy”) nói gì?

If you have the reference work Insight on the Scriptures, why not read what it says under “Mercy”?

Một sách tham khảo (Where the Waves Fall) cho biết các giáo sĩ Tin Lành “can thiệp rất sâu vào chính trị trên đảo.

The Protestant missionaries were “deeply involved in the high politics of the island,” states the book Where the Waves Fall.

Một sách tham khảo nói rằng phần Kinh Thánh tiếng Hy Lạp hoặc Tân ước trực tiếp đề cập đến điều này khoảng 175 lần.

One reference work says that the death of Jesus is mentioned directly some 175 times in the Christian Greek Scriptures, or New Testament.

Theo một sách tham khảo, từ này miêu tả “sự hư không của một vật không làm đúng chức năng như được thiết kế”.

* According to one reference work, this word describes “the futility of an object which does not function as it was designed to do.”

Về từ “sùng mộ”, một sách tham khảo Kinh Thánh giải thích rằng từ này có thể có nghĩa “gắn bó với một người”.

Regarding the word “attachment,” one Bible reference work explains that it can mean “to bind one’s self to a person.”

Theo một sách tham khảo, danh từ tiếng Hê-bơ-rơ được dịch là “lỗi lầm” có thể có nghĩa là “sự bại hoại”.

According to one reference work, the Hebrew noun rendered “error” can convey the idea of “perversity.”

Sách tham khảo này nói tiếp: “Từ lâu các chiêm tinh gia cho rằng một số loại đá quý có quyền lực siêu nhiên”.

This reference work adds: “Supernatural powers have long been attributed by astrologers to certain gemstones.”

Một sách tham khảo giải thích: “Các động từ tiếng Do Thái về cảm xúc đôi khi cũng bao gồm hành động kèm theo”.

Tài liệu có tham khảo từ tiếng anh là gì
Tài liệu có tham khảo từ tiếng anh là gì
Chắc suất Đại học top - Giữ chỗ ngay!! ĐĂNG BÀI NGAY để cùng trao đổi với các thành viên siêu nhiệt tình & dễ thương trên diễn đàn.

Phần tài liệu tham khảo (bibliography) là danh sách những nguồn thông tin mà bạn lấy thông tin tham khảo hay làm dẫn chứng cho bài viết của mình nhưng rất nhiều người cảm thấy lúng túng khi trình bày. Chúng tôi sẽ giới thiệu một số cách viết để các bạn tham khảo.

Có rất nhiều cách trích dẫn nguồn tài liệu tham khảo nhưng hiện nay, cách trích dẫn theo phong cách của MLA phổ biến nhất (MLA là chữ viết tắt của Modern Language Association – Hiệp hội Ngôn ngữ Hiện đại). Khi trích dẫn nguồn tài liệu, bạn cần lưu ý một số điểm chung như sau: - Tên sách hoặc tạp chí luôn phải gạch chân. - Nếu phần trích dẫn dài hơn 1 dòng thì dòng thứ hai phải lùi vào 5 ký tự. - Sắp xếp tên các tác giả trong bibliography theo thứ tự trong bảng chữ cái. Nếu không có tên tác giả thì căn cứ vào từ đầu tiên của tên bài để sắp xếp (không tính các quán từ “a”, “an”, “the”). - Nếu tác phẩm có nhiều hơn một tác giả thì liệt kê tên các tác giả theo thứ tự liệt kê trên trang bìa. - Nếu bạn chỉ sử dụng thông tin trong một bài của một cuốn sách hay một quyển tạp chí thì tên bài được trích dẫn trước tên sách, tên tạp chí. - Phải tuân thủ cách trình bày (format) trong bibliography một cách chặt chẽ, kể cả từng dấu chấm, dấu phẩy.

1. Trích dẫn sách: Tên, họ tác giả. Tên sách. Thành phố: Nhà xuất bản, năm xuất bản. •Sách của một tác giả Tên tác giả được liệt kê trước rồi mới đến họ. Tên sách được gạch chân. Sau đó liệt kê lần lượt tên thành phố, tên nhà xuất bản và năm xuất bản. Kết thúc trích dẫn phải có dấu chấm. Ví dụ: Hingham, Cindy. Snowflakes for All Seasons. Salt Lake City: Gibbs Smith, 2004. •Sách của hai tác giả Tên của cả hai phải được trích dẫn và nối với nhau bằng từ “and”. Ví dụ: Rhatigan, Joe and Newcomb, Rain. Prize Winning Science Fair Projects for Curious Kids. New York: Lark Books, 2004. • Sách có tên người biên tập Thêm “ed” đằng sau tên người biên tập. Ví dụ: Dickins, Rosie, ed. The Usborne Introduction to Art. Tulsa: EDC Publication, 2004. • Sách không có tên tác giả Trích dẫn tên sách đầu tiên. Ví dụ: Fodor’s 05 Costa Rica. New York: Fodor’s Travel Publication, 2005. • Trích dẫn một bài trong cuốn sách không có tên tác giả Tên bài được trích dẫn trước tên sách và được đặt trong ngoặc kép cùng dấu chấm. Nếu tên thành phố xuất bản không quen thuộc với người đọc thì sẽ liệt kê thêm tên của bang hoặc đất nước. Ví dụ: “Afghanistan.” Time Almanac. Needham, MA: Pearson Education Inc., 2005.

2. Trích dẫn từ điển bách khoa toàn thư và các loại sách tham khảo khác: Từ điển bách khoa toàn thư thường không có tác giả chung cho cả cuốn mà thường chỉ có tên của tác giả ở cuối mỗi bài trong từ điển. • Những bài có tên trong từ điển bách khoa Tên bài được đặt sau tên tác giả và phải đặt trong ngoặc kép. Ví dụ: Dunes, Alan. “Magic”. World Book Encyclopedia. Volume 13. Chicago: World Book Inc., 2005. Những bài không có tên tác giả thì phần trích dẫn không có tên tác giả, các phần còn lại tương tự như những bài có tên tác giả.

3. Trích dẫn tạp chí và báo: • Tạp chí có tên tác giả Tên tác giả được đặt trước tên bài, sau đó là tên tạp chí, ngày xuất bản tạp chí, cuối cùng là số trang. Tên bài phải đặt trong ngoặc kép. Ví dụ: Urbanas, Jason. “Bodies of Pompeii.” Dig. March 2005. Vol. 7: 16-17. • Tài liệu tham khảo là bài báo Tên tác giả. Tên bài báo được đặt trong ngoặc kép. Tên báo được gạch chân. Ngày tháng xuất bản. Mục, trang. Ví dụ: FBI Agent “Risked Life” by Posing as Wise Guy.” Chicago Tribune. 10 March 2005. Section 1, Page 1.

4. Trích dẫn các trang web Nếu có tên tác giả thì đặt tên tác giả lên đầu tiên.Tên bài được gạch chân. Tiếp đến là ngày truy cập. Địa chỉ trang web được đặt trong ngoặc < >. Ví dụ: Australian Scientists Prove Less Trees, Less Rain. 10 March 2005.

Trên đây là các nguyên tắc khi trích dẫn nguồn tài liệu tham khảo theo phong cách MLA. Hãy ghi nhớ là bạn phải tuân thủ chúng một cách nghiêm ngặt đấy nhé. Chúc bạn thành công!