Thể dị bội là gì thường thấy những dạng nào
Dựa vào nguồn gốc bộ đơn bội trong thể đa bội, người ta phân biệt các dạng đa bội theo sơ đồ sau (hình 1). Hình 1: Các dạng đa bội.
- Nếu số cặp nhiễm sắc thể là số lẻ (3n, 5n,...) người ta gọi là đa bội lẻ. - Nếu số cặp nhiễm sắc thể là số chẵn (4n, 6n,...) thì gọi là đa bội chẵn.,
Thể tự đa bội thực vật[sửa | sửa mã nguồn]Ở thực vật, hiện tượng đa bội rất phổ biến và có nhiều kiểu.
Nhiều loài thực vật bậc thấp như dương xỉ là thể đa bội cao, 84% số loài rêu đã nghiên cứu cũng là thể đa bội cao có thể có tới 24n.,
Thể tự đa bội động vật[sửa | sửa mã nguồn]Ở động vật, thể tự đa bội ít gặp hơn nhiều ở thực vật. Chủ yếu thường gặp là dạng đa bội chẵn ở các nhóm động vật bậc thấp, như: thể tứ bội (4n) ở cá hồi (Salmonidae, hình 8); thể bát bội (8n) như ở cá tầm (chi Acipenser, hình 9); thể thập nhị bội (12n) ở ếch Uganđa (Xenopus ruwenzoriensis, hình 10).
Cũng có loài cá là thể đa bội cao có tới 400 nhiễm sắc thể. Ở những loài động vật không xương sống, thì thể đa bội khá phổ biến, như giun dẹp, đỉa và tôm nước lợ. Nhiều loài thằn lằn là đa bội lẻ đều là giống cái, trinh sản rất mạnh. *》 Thể dị bội là cơ thể mà trong tế bào sinh dưỡng có một hoặc một số cặp NST bị thay đổi về số lượng. *》Một số dạng dị bội phổ biến: -Thể 1 nhiễm:$2n-1$ -Thể tam nhiễm:$2n+1$ -Thể khuyết nhiễm$:2n-2$ *》Cơ chế phát sinh - Trong quá trình giảm phân, mỗi NST của cặp tương đồng phân li về 1 cực → hình thành giao tử bình thường (n) → qua thụ tinh 2 giao tử bình thường n kết hợp với nhau → hợp tử $2n$. - Khi một cặp NST tương đồng không phân li trong giảm phân ở bố hoặc mẹ → 2 chiếc trong cặp NST tương đồng cùng đi về 1 cực → tạo giao tử bất thường $n+1$ và $n–1$ → qua thụ tinh 2 giao tử đó kết hợp với giao tử bình thường $(n)$ → hợp tử $2n + 1$ và Hợp tử $2n – 1$ → thể dị bội. |