Cách làm kế toán ngân hàng tại doanh nghiệp năm 2024
Kế toán ngân hàng có vai trò đặc biệt trong việc cung cấp các số liệu, phản ánh diễn biến các hoạt động kinh tế, tài chính, tiền tiền, tín dụng và nhờ đó có thể kiểm tra tình hình kinh doanh của ngân hàng. Đồng thời cung cấp thông tin phục vụ cho công quản lý tiền tệ cho khu vực và cả nước. Show
Kế toán ngân hàng Vậy kế toán ngân hàng có những đặc điểm gì? Các công việc của kế toán ngân hàng là gì? Các định khoản kế toán ngân hàng là gì? Cùng Tân Thành Thịnh giải đáp những câu hỏi trên tại bài viết ngay dưới đây nhé. 1. Kế toán ngân hàng là gì?Công việc của kế toán ngân hàng là thu thập, ghi chép, xử lý, phân tích các nghiệp vụ kinh tế, tài chính, đồng thời cung cấp thông tin cần thiết phục vụ cho công tác quản lý hoạt động tiền tệ ở ngân hàng, và các tổ chức, cá nhân theo qui định của Pháp luật. Các định khoản kế toán ngân hàng là gì?Hãy cùng Tân Thành Thịnh tìm hiểu nhé Ngoài thực hiện những công việc kế toán nói chung, kế toán ngân hàng còn phải thực hiện những nghiệp vụ kế toán liên quan đến ngành ngân hàng. Mỗi ngân hàng sẽ có những đặc điểm và hoạt động khác nhau nên nghiệp vụ kế toán ngân hàng cũng sẽ có sự khác nhau. Kế toán ngân hàng thuộc bộ phận trong hệ thống kế toán của kinh tế và ngân hàng (kế toán tài chính và kế toán quản trị). 1.1 Đặc điểm kế toán ngân hàngMỗi ngành nghề sẽ có những nghiệp vụ đặc biệt khác nhau, do đó kế đặc thù công việc kế toán cũng sẽ khác nhau. Sau đây là những đặc điểm nổi bật của kế toán ngân hàng: a) Tính tổng hợp cao, tính xã hội caoNgân hàng là tổ chức trung gian tài chính giữa doanh nghiệp và các đơn vị tổ chức kinh tế khác, các hoạt động giao dịch diễn ra thường xuyên và liên tục, do đó kế toán tài chính là người tổng hợp và phản ánh các hoạt động kinh tế, tài chính một cách liên tục thông qua các hoạt động giao dịch, thanh toán, tín dụng, tiền tệ… Các hoạt động này sẽ ảnh hưởng đến lợi thế, quan hệ hợp tác giữa ngân hàng và các doanh nghiệp, các đơn vị tổ chức kinh tế khác. b) Xử lý nghiệp vụ theo quy trình chặt chẽMọi hoạt động của ngân hàng đều có những nghiệp vụ và quy trình xử lý cụ thể, mỗi nghiệp vụ được xử lý theo đúng quy trình chuyên nghiệp theo từng bộ phận và vị trí công việc. Kế toán ngân hàng là một mắc xích trong hệ thống ngân hàng, mọi công việc kế toán sẽ ảnh hưởng đến những hoạt động, bộ phận khác của ngân hàng, do đó yêu cầu nghiệp vụ phải được xử lý theo đúng quy trình một cách chặt chẽ. c) Tính kịp thời và chính xác cao2 yếu tố quan trọng nhất của một ngân hàng là vốn và sự luân chuyển nguồn vốn trong quỹ tiền tệ. Hơn thế hệ thống ngân hàng được tổ chức thống nhất từ trung ương đến địa phương, từ ngân hàng nhà nước đến hệ thống các ngân hàng tư ngân. Do đó khi thực hiện các công việc đòi hỏi kế toán phải đáp ứng tính kịp thời, nhanh chóng nhất. Các hoạt động của ngân hàng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh tế của doanh nghiệp và toàn xã hội. Do đó mọi nghiệp vụ kế toán bắt buộc phải thực hiện chính xác. d) Khối lượng chứng từ lớn và phức tạpKhối lượng công việc của kế toán ngân hàng cực kỳ lớn. Đặc biệt các hoạt động giao dịch đa dạng, diễn ra thường xuyên và liên tục, do đó các loại chứng từ trong kế toán ngân hàng cực kỳ nhiều và phức tạp. Mỗi chứng từ của ngân hàng đều phải được lưu lại để xác minh các hoạt động kinh tế, tài chính và việc thu chuyển vốn của nền kinh tế nên khối lượng chứng từ quản lý cực lớn. 1.2 Các nghiệp vụ kế toán ngân hàng cơ bảnCác nghiệp vụ cơ bản của kế toán ngân hàng gồm có:
1.3 Đối tượng của kế toán ngân hàngĐối tượng của kế toán ngân hàng gồm 3 đối tượng như sau:
2. Công việc của kế toán ngân hàngTùy vào từng đặc thù của loại hình ngân hàng sẽ có bảng mô tả công việc kế toán ngân hàng cụ thể. Sau đây, Tân Thành Thịnh xin chia sẻ đến bạn những công việc cơ bản của kế toán ngân hàng như sau:
3. Cách định khoản kế toán ngân hàngĐịnh khoản kế toán ngân hàng là việc xác định nghiệp vụ kinh tế phát sinh phải ghi vào bên Nợ, bên Có của tài khoản kế toán tương ứng với số tiền cụ thể. Định khoản kế toán ngân hàng giúp kế toán thực hiện các báo cáo đúng, chính xác về số liệu. Các định khoản kế toán ngân hàng như sau:
3.1 Bảng tài khoản kế toán ngân hàngTài khoản kế toán ngân hàng là những tài khoản kế toán sử dụng để phân loại, phản ánh tình hình hiện có và sự biến động của toàn bộ tài sản, nguôn hình thành tài sản của NHNN trong kỳ kế toán. Tân Thành Thịnh xin chia sẻ đến quý khách hàng chi tiết bảng hệ thống các tài khoản kế toán của ngân hàng theo quyết định số 479/2004/QĐ-NHNN của thống đốc ngân hàng nhà nước như sau: 3.2 Bảng cân đối kế toán của ngân hàngBảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, dùng để phản ánh tổng quát tình hình tài sản và nguồn vốn của ngân hàng tại một thời điểm nhất định (thời điểm lập báo cáo). Mỗi ngân hàng sẽ có một bảng cân đối kế toán của ngân hàng tương ứng như bảng cân đối kế toán ngân hàng Vietcombank, bảng cân đối kế toán ngân hàng Sacombank… Tân Thành Thịnh xin chia sẻ đến bạn mẫu bảng cân đối kế toán của các ngân hàng hiện nay như sau: a) Bảng cân đối kế toán là gì?Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, dùng để phản ánh tổng quát tình hình tài sản và nguồn vốn của DN tại một thời điểm nhất định (thời điểm lập báo cáo). Có 2 loại bảng cân đối kế toán là: Bảng cáo báo tài chính và bảng báo cáo tài khoản. b) Các bước lập bảng cân đối kế toánTân Thành Thịnh xin chia sẻ đến quý khách hàng cách lập bảng cân đối kế toán theo thông tư 200 như sau:
Chú ý tổng Tài sản = Tổng Nguồn vốn \>> Các bước lập bảng cân đối kế toán cụ thể như sau:
Tài sản ngắn hạn phản ánh tổng giá trị tiền, các khoản tương đương tiền và các tài sản ngắn hạn khác có thể chuyển đổi thành tiền, có thể bán hay sử dụng trong vòng không quá 12 tháng hoặc một chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn mã số 100 = Mã số 110 + Mã số 120 + Mã số 130 + Mã số 140 + Mã số 150.
Mã số 200 = Mã số 210 + Mã số 220 + Mã số 230 + Mã số 240 + Mã số 250 + Mã số 260.
Mã số 270 = Mã số 100 + Mã số 200.
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ số nợ phải trả tại thời điểm báo cáo, gồm: Nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. Mã số 300 = Mã số 310 + Mã số 330.
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khoản nợ còn phải trả có thời hạn thanh toán không quá 12 tháng hoặc dưới một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo. Mã số 310 = Mã số 311 + Mã số 312 + Mã số 313 + Mã số 314 + Mã số 315 + Mã số 316 + Mã số 317 + Mã số 318 + Mã số 319 + Mã số 320 + Mã số 321 + Mã số 322 + Mã số 323 + Mã số 324. 4. Các nguyên tắc kế toán cần biếtTân Thành Thịnh là công ty dịch vụ kế toán tại TPHCM, uy tín và chất lượng. Đến với Tân Thành Thịnh khách hàng sẽ được tháo gỡ mọi khó khăn về nghiệp vụ kế toán - thuế giúp công ty an tâm tập trung cho hoạt động kinh doanh. Với kinh nghiệm 19 năm hoạt động trong lĩnh vực kế toán – thuế, Tân Thành Thịnh sở hữu đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, có năng lực chuyên môn cao, vững tay nghề, hỗ trợ khách hàng toàn bộ mọi vấn đề liên quan đến các nghiệp vụ khó, sổ sách kế toán chuyên môn và các báo cáo cơ quan nộp thuế. Luật kế toán đã ban hành kèm theo các nguyên tắc kế toán cơ bản để giúp người làm kế toán có thể dễ dàng hơn trong việc ghi chép và lập báo cáo tài chính theo các chuẩn mực kế toán. Là một nhân viên kế toán bạn cũng cần phải nắm vững những nguyên tắc kế toán khi thực hiện công việc để đảm bảo đúng những quy định của pháp luật. 4.1 Nguyên tắc kế toán là gì?Nguyên tắc kế toán là những tuyên bố chung, có vai trò như những chuẩn mực, thước đo, chỉ dẫn hay hướng dẫn mà các nhân viên Kế toán phải áp dụng để phục vụ cho việc lập các báo cáo tài chính có liên quan đến công việc nhằm tạo ra tính thống nhất cao trong hệ thống. 4.2 Các nguyên tắc kế toán hiện nayCó 7 nguyên tắc kế toán được Luật Kế Toán công nhận như sau:
a) Nguyên tắc cơ sở dồn tíchNguyên tắc cơ sở dồn tích là mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được Kế toán ghi Sổ Kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hay chi tiền. Các báo cáo tài chính được lập trên cơ sở dồn tích giúp phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong cả quá khứ, hiện tại và tương lai. b) Nguyên tắc nhất quánCác chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính. Vậy nên các chính sách, phương pháp kế toán, tài khoản kế toán phải được áp dụng nhất quán ngay từ đầu kỳ cho đến cuối kỳ và chỉ nên thay đổi khi hết kỳ hạn hoặc có lý do đặc biệt để đảm bảo tính nhất quán, ổn định. Việc thực hiện nguyên tắc nhất quán này sẽ giúp bạn có số liệu giữa các kỳ một cách chính xác và có sự phân tích, so sách được giữa các kỳ và thực hiện đưa ra những dự toán chính xác hơn cho doanh nghiệp. c) Nguyên tắc hoạt động lên tụcBáo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định doanh nghiệp vẫn đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động bình thường trong thời gian vài năm tới. Trường hợp thực tế khác với giả định, tức doanh nghiệp có ý định hoặc bị buộc ngừng hoạt động có xác định thời gian cụ thể thì báo cáo tài chính phải được lập trên một cơ sở khác và phải giải thích chi tiết cơ sở đã sử dụng để lập báo cáo tài chính đó. Đặc điểm của nguyên tắc này giúp kế toán thực hiện phản ánh toàn bộ tài sản, giá trị của doanh nghiệp, doanh thu, thu chi theo giá phí (giá gốc) chứ không phải theo giá thị trường để bám sát thực tế. d) Nguyên tắc thận trọngNguyên tắc thận trọng là việc phải xem xét, cân nhắc, có những phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tác thận trọng yêu cầu việc ghi tăng vốn chủ sở hữu chỉ được thực hiện khi có bằng chứng chắn chắn, còn việc ghi giảm vốn chủ sở hữu phải được ghi nhận từ khi có chứng cứ về khả năng có thể xảy ra. Kế toán áp dụng nguyên tắc thận trọng cần phải thực hiện những công việc sau đây:
e) Nguyên tắc giá gốcNguyên tắc giá gốc là nguyên tắc mà mọi tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc (giá mà doanh nghiệp bỏ ra để có được tài sản đó). Giá này được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Khi áp dụng nguyên tắc này, Kế toán không được tự ý điều chỉnh giá gốc, trừ trường hợp có quy định khác trong Pháp luật hoặc Chuẩn mực Kế toán cụ thể. f) Nguyên tắc trọng yếuLà nguyên tắc yêu cầu kế toán phải thu thập, xử lý và cung cấp đầy đủ những thông tin có tính chất trọng yếu, còn những thông tin không mang tính chất trọng yếu, ít có tác dụng hoặc có ảnh hưởng không đáng kể tới quyết định của người sử dụng thì có thể bỏ qua. Tùy vào từng hoàn cảnh cụ thể mà tính trọng yếu của thông tin có thể phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin. Nguyên tắc này được kế toán áp dụng phổ biến nhất trong việc làm các báo cáo, sổ sách, đặc biệt là báo cáo tài chính. g) Nguyên tắc phù hợpNguyên tắc phù hợp là việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó. Chi phí tương ứng với doanh thu bao gồm: Chi phí của kì tạo ra doanh thu, đó là các chi phí đã phát sinh thực tế trong kì và liên quan đến việc tạo ra doanh thu của kì đó. |