Hướng dẫn run python from github - chạy python từ github

Copyright 2012, Chin

This work is licensed under the Creative Commons Attribution 3.0 Unported License.


Sơ lược về Python

Dưới đây là những kiến thức tóm tắt. Có thể tham khảo các nguồn khác đầy đủ hơn (có lẽ cũng dễ hơn nữa =]):

  • http://code.google.com/edu/languages/google-python-class/
  • http://www.openbookproject.net/thinkcs/python/english2e/
  • http://www.python.org/doc/

Giới thiệu về ngôn ngữ

  • Python là một ngôn ngữ thông dịch (interpreted), tức là ngôn ngữ không cần phải biên dịch một lần ra file chạy mà đọc code đến đâu chạy đến đấy.

  • Khi chạy lệnh

    `b = ['a', 'b', 'c']` -> `b[1]` = `'b'`
    
    `c = [1, 'b', 3.5]` -> `c[1]` = `3.5`
    
    4 ta sẽ có một giao diện dòng lệnh giống của Unix, có thể chạy từng dòng code Python ngay trực tiếp tại đây. Ngoài ra còn có
    `b = ['a', 'b', 'c']` -> `b[1]` = `'b'`
    
    `c = [1, 'b', 3.5]` -> `c[1]` = `3.5`
    
    5 là một phiên bản cải tiến hơn của dòng lệnh
    `b = ['a', 'b', 'c']` -> `b[1]` = `'b'`
    
    `c = [1, 'b', 3.5]` -> `c[1]` = `3.5`
    
    4 có đánh mã màu, tự động điền khi ấn tab (autocomplete) và nhiều tính năng khác khiến việc khám phá ngôn ngữ trở nên dễ dàng hơn.

    NOTE Nên phân biệt 2 khái niệm ở đây là ngôn ngữ Python viết hoa chữ cái đầu bằng text thường và

    `b = ['a', 'b', 'c']` -> `b[1]` = `'b'`
    
    `c = [1, 'b', 3.5]` -> `c[1]` = `3.5`
    
    4 là dòng lệnh và trình thông dịch của Python. Nên phân biệt 2 khái niệm ở đây là ngôn ngữ Python viết hoa chữ cái đầu bằng text thường và
    `b = ['a', 'b', 'c']` -> `b[1]` = `'b'`
    
    `c = [1, 'b', 3.5]` -> `c[1]` = `3.5`
    
    4 là dòng lệnh và trình thông dịch của Python.

  • Python có mặt ở mọi nơi và dễ dàng cài đặt. Gần như tất cả các bản phân phối Linux đều cài sẵn Python, Mac OS X từ bản Lion trở đi cũng cài sẵn Python. Trên Windows có thể tải Python từ trang chủ.

  • Python có rất nhiều module đi kèm và vô số module từ các bên thứ ba để tăng thêm tính năng cho ngôn ngữ như truy cập mạng, hệ thống file, mã hóa, giao diện đồ họa, 3D...

  • Python có hệ thống documentation rất độc đáo, đi kèm trong code luôn. VD: vào

    `b = ['a', 'b', 'c']` -> `b[1]` = `'b'`
    
    `c = [1, 'b', 3.5]` -> `c[1]` = `3.5`
    
    8 chạy lệnh sau
    `b = ['a', 'b', 'c']` -> `b[1]` = `'b'`
    
    `c = [1, 'b', 3.5]` -> `c[1]` = `3.5`
    
    9

Basic stuffs

Biến (variable)

  • Biến trong Python không cần khai báo, dùng đến đâu tạo đến đấy. Thậm chí không cần nói rõ biến là kiểu biến gì, Python sẽ tự suy luận từ giá trị được gán cho biến.

  • Có một số loại biến cơ bản là:

    • if <điều kiện 1>:
          
      elif <điều kiện 2>: # else + if = elif
          
      elif <điều kiện n>:
          
      else:
          
      
      0 (số nguyên)

      VD:

      if <điều kiện 1>:
          
      elif <điều kiện 2>: # else + if = elif
          
      elif <điều kiện n>:
          
      else:
          
      
      1

    • if <điều kiện 1>:
          
      elif <điều kiện 2>: # else + if = elif
          
      elif <điều kiện n>:
          
      else:
          
      
      2 (số thập phân)

      VD:

      if <điều kiện 1>:
          
      elif <điều kiện 2>: # else + if = elif
          
      elif <điều kiện n>:
          
      else:
          
      
      3

    • if <điều kiện 1>:
          
      elif <điều kiện 2>: # else + if = elif
          
      elif <điều kiện n>:
          
      else:
          
      
      4 (chuỗi ký tự)

      VD:

      if <điều kiện 1>:
          
      elif <điều kiện 2>: # else + if = elif
          
      elif <điều kiện n>:
          
      else:
          
      
      5

      hoặc `a = "abc"` # tự động escape dấu '
      
      hoặc `a = """abc"""` # escape tất cả mọi thứ
      
    • if <điều kiện 1>:
          
      elif <điều kiện 2>: # else + if = elif
          
      elif <điều kiện n>:
          
      else:
          
      
      6 (danh sách, truy cập bằng thứ tự, giống array nhưng linh hoạt hơn rất nhiều)

      VD:

      if <điều kiện 1>:
          
      elif <điều kiện 2>: # else + if = elif
          
      elif <điều kiện n>:
          
      else:
          
      
      7 ->
      if <điều kiện 1>:
          
      elif <điều kiện 2>: # else + if = elif
          
      elif <điều kiện n>:
          
      else:
          
      
      8 =
      if <điều kiện 1>:
          
      elif <điều kiện 2>: # else + if = elif
          
      elif <điều kiện n>:
          
      else:
          
      
      9

      `b = ['a', 'b', 'c']` -> `b[1]` = `'b'`
      
      `c = [1, 'b', 3.5]` -> `c[1]` = `3.5`
      
    • if age > 18:
          print('legal')
      elif age == 18:
          print('barely legal')
      else:
          print('go home, kid')
      
      0 (mapping
      if age > 18:
          print('legal')
      elif age == 18:
          print('barely legal')
      else:
          print('go home, kid')
      
      1 tương tự
      if <điều kiện 1>:
          
      elif <điều kiện 2>: # else + if = elif
          
      elif <điều kiện n>:
          
      else:
          
      
      6 nhưng truy cập thành phần bằng tên chứ không bằng số thứ tự)

      VD:

      if age > 18:
          print('legal')
      elif age == 18:
          print('barely legal')
      else:
          print('go home, kid')
      
      3 ->
      if age > 18:
          print('legal')
      elif age == 18:
          print('barely legal')
      else:
          print('go home, kid')
      
      4 =
      if <điều kiện 1>:
          
      elif <điều kiện 2>: # else + if = elif
          
      elif <điều kiện n>:
          
      else:
          
      
      9

If/else

Chả cần phải giải thích nhiều =))

if <điều kiện 1>:
    
elif <điều kiện 2>: # else + if = elif
    
elif <điều kiện n>:
    
else:
    

VD:

if age > 18:
    print('legal')
elif age == 18:
    print('barely legal')
else:
    print('go home, kid')

NOTE Trong Python không dùng begin/end hay {} để đánh dấu code block mà dùng indentation (việc thụt đầu dòng) để đánh dấu. Thường dùng 4 dấu cách hoặc một phím tab để indent. Không cần đóng code block vì chỉ cần khác indent tức là khác level rồi. Trong Python không dùng begin/end hay {} để đánh dấu code block mà dùng indentation (việc thụt đầu dòng) để đánh dấu. Thường dùng 4 dấu cách hoặc một phím tab để indent. Không cần đóng code block vì chỉ cần khác indent tức là khác level rồi.

VD:

level 1
    level 2
        level 3
        vẫn level 3
    quay lại level 2

Vòng lặp

  • Vòng lặp

    if age > 18:
        print('legal')
    elif age == 18:
        print('barely legal')
    else:
        print('go home, kid')
    
    6:

      while <điều kiện>:
          
    

    VD:

      i = 0
      while i < 5:
          print(i)
          i = i + 1
    
  • Vòng lặp

    if age > 18:
        print('legal')
    elif age == 18:
        print('barely legal')
    else:
        print('go home, kid')
    
    7:

      for  in :
          
    

    VD:

      for i in [1, 2, 3, 4]:
          print(i)
    

    NOTE Python có hàm range() để tạo list tự động rất phù hợp để dùng chung với

    if age > 18:
        print('legal')
    elif age == 18:
        print('barely legal')
    else:
        print('go home, kid')
    
    7. Python có hàm range() để tạo list tự động rất phù hợp để dùng chung với
    if age > 18:
        print('legal')
    elif age == 18:
        print('barely legal')
    else:
        print('go home, kid')
    
    7.

    VD:

    if age > 18:
        print('legal')
    elif age == 18:
        print('barely legal')
    else:
        print('go home, kid')
    
    9 cho kết quả là một list như sau
    level 1
        level 2
            level 3
            vẫn level 3
        quay lại level 2
    
    0. Chạy
    level 1
        level 2
            level 3
            vẫn level 3
        quay lại level 2
    
    1 để biết thêm chi tiết.

Đối tượng

Trong Python gần như mọi thứ đều là các đối tượng. Đối tượng là những cục code có chứa các biến và các hàm để thực hiện trên đối tượng đó.

VD: 'abc' là một đối tượng string. Ta có thể gọi hàm

level 1
    level 2
        level 3
        vẫn level 3
    quay lại level 2
2 để return 'ABC' hoặc
level 1
    level 2
        level 3
        vẫn level 3
    quay lại level 2
3 để có được 'abc'. Chạy lệnh
level 1
    level 2
        level 3
        vẫn level 3
    quay lại level 2
4 để list những tính năng (hàm, biến) mà đối tượng 'abc' sở hữu. Sau đó dùng hàm
level 1
    level 2
        level 3
        vẫn level 3
    quay lại level 2
5 để biết thêm về những hàm, biến đó. Thử chạy
level 1
    level 2
        level 3
        vẫn level 3
    quay lại level 2
6 xem :D

Module

Module là các đối tượng được viết sẵn để tạo thêm tính năng cho ngôn ngữ. Khi muốn sử dụng một tính năng thuộc module nào đó thì phải import module đó:

level 1
    level 2
        level 3
        vẫn level 3
    quay lại level 2
7.

VD:

  • Module

    level 1
        level 2
            level 3
            vẫn level 3
        quay lại level 2
    
    8 (system) để truy cập các thành phần hệ thống. VD:
    level 1
        level 2
            level 3
            vẫn level 3
        quay lại level 2
    
    9 để thoát chương trình.
      while <điều kiện>:
          
    
    0 chứa phiên bản Python hiện tại.
      while <điều kiện>:
          
    
    1 chứa tên hệ điều hành hiện tại.
      while <điều kiện>:
          
    
    2 hoặc trong ipython, gõ
      while <điều kiện>:
          
    
    3 và nhấn
      while <điều kiện>:
          
    
    4 để biết thêm chi tiết.

  • Module

      while <điều kiện>:
          
    
    5 có các hàm, biến, hằng để làm việc với thời gian. VD:
      while <điều kiện>:
          
    
    6 sẽ pause chương trình trong 3 giây.

Now let's get dirty

Dưới đây là một chuỗi bài tập về việc implement lại các lệnh cơ bản của Unix bằng Python.

Bài tập 1: cat

  while <điều kiện>:
      
7 là lệnh để đưa input ra output. Chạy
  while <điều kiện>:
      
7 không có đối số, nó sẽ lặp vô hạn, đợi input từ người dùng và ghi ngược cái input đó ra màn hình.

Thường dùng để:

  • Tạo file mới

      cat > new_file.txt
    

    (khi chạy lệnh, cat sẽ đợi input, gõ văn bản vào và nhấn Control-D để kết thúc)

  • In nội dung file text ra màn hình

    `b = ['a', 'b', 'c']` -> `b[1]` = `'b'`
    
    `c = [1, 'b', 3.5]` -> `c[1]` = `3.5`
    
    0

Ý tưởng:

  1. Nếu có argument là file thì mở file và in ra màn hình.
  2. Nếu không thì lặp vô hạn việc đọc input và ghi ra output.

NOTE Để làm được bài tập này thì cần biết thêm một số khái niệm sau Để làm được bài tập này thì cần biết thêm một số khái niệm sau

  • Module

    level 1
        level 2
            level 3
            vẫn level 3
        quay lại level 2
    
    8 dùng để giao tiếp với hệ thống. Nó có một số hàm và biến khá hay ho:

    •   i = 0
        while i < 5:
            print(i)
            i = i + 1
      
      0 dùng để thoát chương trình khi cần.

    •   i = 0
        while i < 5:
            print(i)
            i = i + 1
      
      1 là một list chứa các argument của chương trình. Hãy tưởng tượng chương trình là một hàm, được hệ thống gọi, có đối số,
        i = 0
        while i < 5:
            print(i)
            i = i + 1
      
      1 cho ta truy cập các đối số đó.

      VD: Nếu chạy lệnh sau trong terminal

        i = 0
        while i < 5:
            print(i)
            i = i + 1
      
      3 thì sys.argv sẽ chứa giá trị
        i = 0
        while i < 5:
            print(i)
            i = i + 1
      
      4

  • Hàm

      i = 0
      while i < 5:
          print(i)
          i = i + 1
    
    5 dùng để nhập dữ liệu từ người dùng, luôn return một string. Có thể so sánh với
      i = 0
      while i < 5:
          print(i)
          i = i + 1
    
    6 của C và
      i = 0
      while i < 5:
          print(i)
          i = i + 1
    
    7 của Pascal.

  • Hàm

      i = 0
      while i < 5:
          print(i)
          i = i + 1
    
    8 dùng để mở file. Return một đối tượng file.

Code mẫu:

`b = ['a', 'b', 'c']` -> `b[1]` = `'b'`

`c = [1, 'b', 3.5]` -> `c[1]` = `3.5`
1

Bài tập 2: echo

  i = 0
  while i < 5:
      print(i)
      i = i + 1
9 là lệnh để in ra màn hình. Cách dùng:

`b = ['a', 'b', 'c']` -> `b[1]` = `'b'`

`c = [1, 'b', 3.5]` -> `c[1]` = `3.5`
2

Ý tưởng:

  1. Nếu không có argument nào thì thoát
  2. Nếu có thì nối hết lại thành một string và in ra màn hình

NOTE Để làm được bài tập này thì cần biết thêm một số khái niệm sau Để làm được bài tập này thì cần biết thêm một số khái niệm sau

  • trong đối tượng string có một hàm là hàm
      for  in :
          
    
    0 dùng để nối các phần tử của list với nhau sử dụng dấu phân cách chính là đối tượng string đang nhắc tới.

VD:

  for  in :
      
1 return kết quả là
  for  in :
      
2

Code mẫu:

`b = ['a', 'b', 'c']` -> `b[1]` = `'b'`

`c = [1, 'b', 3.5]` -> `c[1]` = `3.5`
3

Bài tập 2: echo

  i = 0
  while i < 5:
      print(i)
      i = i + 1
9 là lệnh để in ra màn hình. Cách dùng:

Ý tưởng: